Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại các văn bản: số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022-2025 của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh)
Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025; Văn bản số 752/BTC-PC ngày 21/01/2022 của Bộ Tài chính; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; theo đề nghị của Sở Tài chính tại các văn bản: số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022; UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022 - 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 - 2025
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2022 - 2025 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, thực hiện chống lãng phí trong chi tiêu công, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Làm căn cứ để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng chương trình hành động về THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành và từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của Tỉnh, đặc biệt phải gắn với việc thực hiện 04 định hướng phát triển, 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và 03 nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp lớn tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2022 - 2025 tại Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 của Tỉnh cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra: (i) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 5 năm khoảng 10%/năm; (ii) GRDP bình quân đến năm 2025 đạt 10.000 USD/người.
b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chỉ đạo điều hành thu, chi ngân sách nhà nước theo dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm, đến năm 2025 thu NSNN trên địa bàn tỉnh đạt 73.000 tỷ đồng (thu nội địa đạt: 59.500 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu đạt: 13.500 tỷ đồng). Mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên 55%, giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống dưới 45% tổng chi NSĐP1, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Quán triệt tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập, xét duyệt dự toán, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Bố trí dự toán vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, kéo dài; tập trung cho các dự án động lực, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội thiết yếu. Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
đ) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
e) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tập trung rà soát, sửa đổi các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; đẩy mạnh cải cách thủ tục, tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép. Hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc triển khai hiệu quả đề án chính quyền điện tử; hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
k) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỦ YẾU TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, thực hiện thu NSNN
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, tỷ lệ nợ thuế dưới 4% số thực thu2. Thu xuất nhập khẩu tăng thu 6% so với dự toán Trung ương giao, chiếm tỷ trọng 20% trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Thu nội địa tỷ trọng bình quân cả giai đoạn là 80%; phải đạt tối thiểu trên 13% GRDP theo giá hiện hành; tốc độ tăng thu bình quân từ thuế, phí là 10%/năm.
2. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) UBND các cấp khi thực hiện giao dự toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách không bao gồm kinh phí tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương. Chi thường xuyên trong phạm vi dự toán được TW giao, trong khâu điều hành phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung dự toán chi đầu tư.
Hàng năm, các đơn vị sử dụng ngân sách cần chủ động tiết kiệm tối thiểu 10% kinh phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo, khánh tiết đã giao trong dự toán đầu năm so với thực hiện năm trước. Hạn chế việc tổ chức đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong nước, nước ngoài, để dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội.
b) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch COVID-19. Thực hiện khoán kinh phí nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính. Không đầu tư mới các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển sang hình thức thuê dịch vụ phù hợp với xu thế chung của xã hội.
c) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, trọng tâm là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Có lộ trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy; tập trung đầu tư ngân sách nhà nước cho vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/07/2021 của HĐND tỉnh.
d) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nâng cao nguồn lực chuyên môn khối y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phòng chống dịch bệnh khi có phát sinh. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
đ) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị TW6 khóa XII. Đến năm 2025 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế hưởng lương từ NSNN so với năm 2021; có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công tự chủ được chi thường xuyên, giảm khoảng 10% số chi trực tiếp từ ngân sách địa phương.
Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát sang cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật.
Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách vùng miền trên địa bàn tỉnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%/năm.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
c) Phân bổ vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tiếp tục khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, manh mún, kéo dài ở cấp huyện và cấp tỉnh sau phân cấp; cắt giảm tối đa dự án, công trình khởi công mới. Số dự án khởi công mới giảm 50% so với giai đoạn 2016 - 2020; số dự án hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025 chiếm trên 85% tổng số dự án được bố trí vốn.
d) Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2022 - 2025 trên 95%. Kiên quyết điều hòa kế hoạch vốn đã bố trí dự toán đầu năm đối với các công trình, dự án không đảm bảo tiến độ giải ngân để bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án, công trình đã có khối lượng. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành; thu hồi xong, dứt điểm vốn ứng trước còn tồn đến năm 2022.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Đẩy mạnh số hóa trong công tác quản lý sử dụng tài sản công.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công khi thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
đ) Có cơ chế quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
g) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tài sản công; chấn chỉnh xử lý nghiêm khắc kịp thời các vi phạm về tiêu chuẩn, định mức, quy trình, thủ tục mua sắm, theo dõi, hạch toán, sử dụng lãng phí tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2022 - 2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 70% lưu vực sông lớn, quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 55% và nâng cao chất lượng rừng.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiêu năng lượng. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu 6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh sử dụng tiết kiệm 10% sản lượng điện tiêu thụ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
g) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước do Tỉnh quản lý thực hiện tiết giảm chi phí quản lý, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu đến năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới, sáng tạo; thu hút, trọng dụng nhân tài; đưa ra khỏi bộ máy những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, nghề nghiệp, mất uy tín với nhân dân. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức, đến năm 2025 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Thực hiện chế độ tiền lương mới theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, đến năm 2025 giảm tối thiểu 10% biên chế hưởng lương từ NSNN so với năm 2021.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia, tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông của tỉnh (ICT Index), Chỉ số chuyển đổi số (DTI).
Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4 và 100% dịch vụ công mức độ 3, 4 của Tỉnh hoàn thành tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; tăng cường xử lý trên môi trường mạng.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
a) Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của giai đoạn 2022 - 2025, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, được tiến hành thường xuyên, liên tục, là nội dung trong sinh hoạt hằng tháng của chi bộ, cơ quan bảo đảm tính thực chất và hiệu quả; trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của các cấp ủy, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc THTK, CLP, “nói đi đôi với làm” và “làm đến nơi đến chốn”. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện; các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp thực tiễn, đảm bảo thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện.
b) Quy định kết quả chấm điểm THTK, CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là tiêu chí để đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành, các địa phương và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân hiểu đúng và thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP. Kiên trì xây dựng văn hóa THTK, CLP trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, gắn với việc không ngừng rèn luyện phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, triển khai đồng bộ, sâu rộng việc cam kết, xây dựng kế hoạch rèn luyện, tu dưỡng cá nhân. Yêu cầu việc THTK, CLP phải gắn chặt với việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị, Chương trình của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thuế, phí...; thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ nguồn thu, mở rộng và chống xói mòn cơ sở thuế, chống thất thu, chống chuyển giá; tăng cường công tác quản lý chứng từ, hóa đơn, thúc đẩy thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai mạnh mẽ áp dụng HĐĐT; từng bước cơ cấu lại thu ngân sách của Tỉnh theo hướng bền vững, tăng thu từ khu vực sản xuất kinh doanh.
- Triển khai phân bổ, điều hành, quản lý dự toán chi ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2022 - 2025 của tỉnh và đầu tư ngoài ngân sách
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, công tác bồi thường, nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án; khắc phục triệt để tình trạng chuẩn bị đầu tư dự án kém chất lượng, quyết định chủ trương đầu tư dàn trải. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư gắn với tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của Nhân dân để triển khai dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh. Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; phân bổ cho dự án đã hoàn thành được phê duyệt quyết toán. Rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, điều chỉnh tiến độ hoặc kiên quyết chấm dứt đầu tư các dự án kém hiệu quả, thiếu tính khả thi trong quy hoạch được duyệt để tập trung đầu tư cho các công trình, dự án cấp bách khác.
- Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
- Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
c) Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công:
- Thực hiện nghiêm Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí mua sắm đúng định mức và chế độ theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Nâng cao hiệu quả công tác lập, thẩm định giá trong mua sắm tài sản, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn góp Nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, thất thoát; phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn theo quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá bán, chuyển nhượng tài sản công theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê liên doanh, liên kết theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai mục đích, sai đối tượng, vượt tiêu chuẩn định mức.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường công tác quản lý về đất đai; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong công tác thẩm định, thanh tra đối với việc xác định giá đất các dự án trên địa bàn tỉnh, nhất là tại địa bàn đô thị, khu vực nhạy cảm, có giá trị cao và được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm; tuyệt đối không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm” gây thất thoát ngân sách nhà nước và tài sản công. Xây dựng cơ chế để quản lý chặt chẽ, khai thác đồng bộ, tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất được hình thành hai bên đường các tuyến giao thông huyết mạch, động lực. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư “BT” liên quan đến đất đai, không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc cho chủ trương lựa chọn địa điểm, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch; chủ trương đầu tư các dự án có sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, thu hồi theo quy định của pháp luật các dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm phát luật về đất đai.
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; cải thiện điều kiện về nhà ở cho công nhân ngành Than, lao động trong các KCN, KKT, người lao động có thu nhập thấp.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên biển, tài nguyên rừng, khoáng sản... để phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án phát triển năng lượng tái tạo, các dự án sử dụng tiết kiệm năng lượng, công nghệ tái chế nước thải và chất thải, sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san lấp nhằm giảm áp lực của các bãi thải mỏ, triển khai hiệu quả mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
đ) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ “về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước”; tiếp tục phát huy kết quả tích cực của cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có nguồn tài chính hợp pháp theo quy định pháp luật đảm bảo bù đắp chi hoạt động của cơ quan. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao hơn. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước đối với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với tình hình thực tế, tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư và giảm kinh phí hỗ trợ từ NSNN gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách. Tăng tự chủ tài chính, thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020.
e) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
g) Về quản lý lao động, thời gian lao động
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả trên cơ sở để thực hiện tốt chính sách cải cách tiền lương.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, chính quyền cơ sở vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, đảng viên trong thực thi nhiệm vụ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, sách nhiễu, tham nhũng “vặt”, gây khó khăn cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân. Cán bộ, công chức tuyệt đối không sử dụng thời gian làm việc trong giờ hành chính, hoặc ngày nghỉ có bố trí các cuộc họp, làm việc của cơ quan vào việc riêng như chơi golf, đi du lịch..., dành thời gian tập trung cho công việc.
- Chủ động phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của BCH Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết giảm tối đa các chi phí.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban ngành trực thuộc Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, đặc biệt trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành; xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP.
b) Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vi phạm; chú trọng mục tiêu thu hồi tối đa tài sản bị vi phạm, thất thoát. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách hành chính.
c) Sử dụng kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để xem xét, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; đồng bộ xem xét xử lý kỷ luật đảm bảo nghiêm minh, kịp thời, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm.
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất, nhập cảnh, kiểm dịch... Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
b) Khai thác hiệu quả Đề án chính quyền điện tử, tiếp tục xây dựng thành phố thông minh, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số toàn diện. Cải tiến mạnh mẽ chế độ hội họp trong hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền; tăng cường sử dụng hình thức hội nghị trực tuyến, hạn chế tối đa việc tổ chức hội nghị tập trung; đẩy mạnh thực hiện hình thức họp “không giấy tờ”, tiến tới sử dụng toàn bộ bằng tài liệu số. Tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý các cấp trong việc chủ động giải quyết công việc theo đúng phạm vi thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị khóa X và Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị trong việc tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cao, tổ chức các chuyến đi công tác cơ sở, tham dự lễ kỷ niệm, đại hội, hội nghị, tham quan, khảo sát,... theo hướng giảm quy mô, thời gian tổ chức, với thành phần tham dự gọn nhẹ, đảm bảo trang trọng, thiết thực, hiệu quả, thật sự tiết kiệm, chỉ tổ chức lễ mít tinh kỷ niệm ngày truyền thống vào năm chẵn (10 năm/lần). Khi có đoàn công tác đến, cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ sở phải thực hiện nghiêm các quy định về chế độ lễ tân, chế độ công tác; không tổ chức đoàn xe đưa đón, khẩu hiệu, trải thảm, tặng quà và tổ chức ăn uống lãng phí. Nếu không được cấp thẩm quyền phân công, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp không tham dự lễ hội, cắt băng khánh thành, động thổ, khởi công, khai trương... Không được sử dụng tiền, phương tiện, tài sản công trái quy định vào việc cá nhân.
b) Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng tổ chức giao lưu, liên hoan, gặp mặt, chúc mừng trước, trong và sau mỗi kỳ đại hội, hội nghị, kỳ họp, các dịp mít tinh, kỷ niệm ngày truyền thống, khai giảng, bế giảng hoặc lợi dụng việc được đề bạt, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm, luân chuyển, thuyên chuyển công tác, cưới, sinh nhật, lễ, tết, về nhà mới, mua ô tô... để ăn uống, “tiệc tùng”, “chè chén” xa hoa, lãng phí, “biếu xén”, tặng, nhận quà với động cơ cá nhân, vụ lợi, không trong sáng, cấp ủy viên các cấp, cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu phải gương mẫu chấp hành theo quy định; xác định đây là một trong những tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, phân loại, bình xét thi đua hàng năm; đồng thời phê bình, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm.
c) Việc tổ chức các lễ hội bảo đảm phải đơn giản, tiết kiệm, phù hợp thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc và yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19; chống phô trương, hình thức, xa hoa, lãng phí, phiền nhiễu, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan; chống thương mại hóa lễ hội.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 và Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2022 - 2025 của Sở, ban, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về THTK, CLP theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân để xảy ra lãng phí; không để thất thoát, thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí. Đồng thời, khen thưởng, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác này, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP gửi Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 5 và ngày 20 tháng 10 hàng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm, cuối năm. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức học tập, quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh và đơn vị về THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
- 1Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 315/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Luật Quy hoạch 2017
- 8Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quy định 55-QĐ-TW năm 2016 về việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 19Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 20Quyết định 2276/QĐ-TTg năm 2020 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 22Chương trình 35/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động 01-CT/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025
- 23Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 25Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- 27Quyết định 315/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 28Công văn 752/BTC-PC năm 2022 về xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022-2025 của tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 604/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Tường Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra