Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 7/10/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét Tờ trình số 8127/TTr-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025); Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Quảng Ninh với những nội dung chủ yếu sau:
Phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu, mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể. Tập trung phát triển nhân lực gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống chính quyền địa phương các cấp trong sạch, vững mạnh; tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia. Xây dựng xã hội trật tự kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc.
Phấn đấu đến năm 2030, xây dựng, phát triển Quảng Ninh là tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước, đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, GRDP bình quân đầu người trên 15.000 USD; khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
2.1. Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 10%/năm. (2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD. (3) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng 49 - 50%; Dịch vụ 46 - 47%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3 - 5%. (4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%/năm. (5) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm. (6) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%. (7) Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
2.2. Về xã hội: (8) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%. (9) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,1%. (10) Đạt 61 giường bệnh/1 vạn dân; 15 bác sỹ/1 vạn dân; 3 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. (11) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó mức giảm trung bình: khu vực thành thị 0,3%/năm; khu vực nông thôn 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%. (12) Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.3. Về môi trường: (13) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 99%. (14) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên, Đông Triều, Móng Cái, Uông Bí) đạt trên 65%. (15) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%. (16) Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Tập trung thực hiện hiệu quả 03 đột phá chiến lược
a) Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể; thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác hóa lãnh thổ
Tiếp tục kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), huy động tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách từ các thành phần kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm ưu tiên là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển.
Về phát triển hạ tầng giao thông:
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình dự án có tính chất liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ giao thông quốc tế. Năm 2021 phấn đấu hoàn thành cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, Cầu Cửa Lục 1, 3, nút giao Đầm Nhà Mạc, nút giao Hạ Long Xanh và đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (Km 6 700) đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1)... Thu hút mọi nguồn lực đầu tư, ưu tiên ngân sách tập trung sớm hoàn thành đường ven sông tốc độ cao tuyến miền Tây và các dự án hạ tầng động lực của thành phố Hạ Long kết nối vùng thấp với vùng cao, cầu và đường ra cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Vạn Ninh để thúc đẩy hợp tác công - tư, xây dựng đồng bộ hạ tầng cảng và hậu cần sau cảng. Tiếp tục đề xuất với Trung ương đầu tư Cao tốc Nội Bài - Hạ Long, nâng cấp Quốc lộ 4B, 279 và nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để triển khai Đề án phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để dẫn dắt, khai thác tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là từ khu vực tư nhân.
Về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông:
Chậm nhất đến năm 2023, hoàn thành xây dựng hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối, xử lý dữ liệu trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kho tài nguyên số, nền tảng dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh mạng. Mở rộng ứng dụng quản lý chất lượng TCVN ISO điện tử. Khẩn trương triển khai hoàn thành trước năm 2025 về kết nối chia sẻ tương tác các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, quản lý quy hoạch, tài chính, bảo hiểm và hoàn thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh; là một trong những địa phương đi đầu, triển khai nhanh và có hiệu quả chuyển đổi số toàn diện với các trụ cột chính là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và thành phố thông minh. Trong đó cần tập trung, ưu tiên nhanh chóng chuyển đổi số trước trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, giao thông - vận tải, du lịch và logistics, đất đai, tài nguyên và môi trường…
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để triển khai Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông. Hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long nhằm phát triển dịch vụ thông minh sáng tạo, tạo đòn bẩy thu hút, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có năng lực. Chú trọng thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư các dự án đầu tư hạ tầng chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh.
Về phát triển hạ tầng đô thị:
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa với sự định hình chức năng đô thị biển và hình thái tổ chức không gian lãnh thổ “một tâm, hai tuyến đa chiều, hai mũi đột phá”, gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân; chú trọng các công trình, dự án xây dựng thấp tầng, thiết kế tự nhiên, thân thiện với môi trường tại các khu du lịch ven biển. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%.
Xây dựng, triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2030, Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh; khắc phục các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị, phấn đấu đạt và đạt cao các tiêu chuẩn, tiêu chí theo phân loại đô thị.
Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long về phía Hoành Bồ (sau sáp nhập vào thành phố Hạ Long), lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đồng bộ, hiện đại, giữ vững tiêu chí đô thị loại I. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái và Khu công nghiệp dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện. Xây dựng, phát triển đô thị, kinh tế thương mại biên giới tại các khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn gắn liền với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Về phát triển hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển:
Thúc đẩy hợp tác công - tư, thu hút mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, tạo bước đột phá xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển, trọng tâm là cảng Con Ong - Hòn Nét, Vạn Ninh, Hải Hà, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong trước năm 2025. Thúc đẩy xây dựng các bến cảng khách du lịch nội địa tại Nam Cầu Trắng, các cảng khách du lịch tại Vân Đồn; quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại vịnh Cửa Lục; phát triển các dịch vụ giá trị tăng cao tại khu vực Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu. Hình thành các khu tập kết container rỗng, các khu tập kết phương tiện vận tải tại những vị trí thuận lợi tiếp cận cảng. Tận dụng lợi thế điều kiện tự nhiên phát triển vận tải thủy để phát triển phương thức vận tải năng lực lớn thân thiện nhất với môi trường và chi phí đầu tư thấp. Kết nối hiệu quả cảng biển với các vùng sản xuất tiêu thụ hàng hóa. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý đồng hành, hỗ trợ kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động nắm bắt, làm chủ các chuỗi, các hoạt động logistics quốc gia và toàn cầu.
Về hạ tầng nông nghiệp, nông thôn:
Nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi, giao thông, thương mại nông thôn, các thiết chế văn hóa cần thiết. Huy động mọi nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các xã có lộ trình về đích nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông kết nối nội xã, nội huyện và giữa huyện nông thôn, miền núi còn nhiều khó khăn với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế. Phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập cho Nhân dân ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, nâng cao hiệu quả cung cấp nước gắn với bảo đảm an toàn hồ đập đối với các công trình thủy lợi, hồ, đập chứa nước trọng yếu tại các khu vực Hạ Long, Móng Cái, Quảng Yên, Hải Hà, Vân Đồn, Uông Bí,... Tập trung kêu gọi thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư đối với các hồ, đập phục vụ cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
Về phát triển hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác:
Rà soát, ưu tiên quy hoạch quỹ đất phát triển giáo dục, đào tạo; huy động mọi nguồn lực tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giáo dục, đào tạo, xóa phòng học tạm, phòng học bán kiên cố, không đảm bảo an toàn trên địa bàn toàn tỉnh. Có lộ trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định (trước mắt ưu tiên các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới chưa tự cân đối được ngân sách), giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu hoàn thành xây dựng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, các trường nghề chất lượng cao; phát triển hợp lý hệ thống giáo dục, y tế thông minh. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút nguồn lực xây dựng, phát triển các cơ sở y tế, giáo dục chất lượng cao. Hình thành các bãi đỗ xe thông minh ở các khu đô thị trọng điểm, công trình đầu mối về cấp nước, thoát nước, cải thiện đáng kể hệ thống hạ tầng kỹ thuật môi trường xử lý nước thải, rác thải y tế, sinh hoạt…
b) Phát triển nguồn nhân lực cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng quy mô, nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại
Quán triệt quan điểm “lấy giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ làm động lực”. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh là khâu đột phá, cấp bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông là nền tảng; đẩy mạnh đào tạo nghề, thu hút đào tạo tại Đại học Hạ Long và thu hút nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng là đột phá. Đến năm 2025, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 90%, trẻ em mầm non và học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày đạt tỷ lệ 100%, số sinh viên/ vạn dân cao hơn mức trung bình cả nước. Phấn đấu là một trong những địa phương top đầu cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin; ứng dụng rộng rãi công nghệ hiện đại. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông của Tỉnh (ICT Index) dẫn đầu cả nước. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh khu vực phi nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025: lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 25%; công nghiệp xây dựng chiếm 32%; dịch vụ chiếm 43%.
Về giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, mở rộng liên kết hợp tác, trở thành trung tâm thu hút đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực phía Bắc Bộ; Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh trở thành trường đào tạo các nghề trọng điểm cấp quốc gia, quốc tế, đáp ứng nhân lực có tay nghề cao cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và xu hướng hội nhập quốc tế về lao động. Nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề như công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, dịch vụ, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, điện tử, kinh tế cảng biển và dịch vụ cảng biển…; tạo chuỗi liên kết lao động sau đào tạo với doanh nghiệp, động viên mọi thành phần kinh tế tham gia. Chú trọng đào tạo nghề gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp hài hòa giữa đào tạo, đào tạo lại với thu hút nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng và chất lượng cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số, trong đó động lực là chính sách về nhà ở và hạ tầng xã hội. Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi chính sách khuyến khích, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài của tỉnh.
Quy hoạch phát triển khoa học hệ thống các cơ sở giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền và các đối tượng chính sách. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, trọng tâm là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng ngoại ngữ, đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ động nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh để triển khai khi có quy định của Trung ương; chính sách khuyến khích phát triển các mô hình giáo dục chất lượng cao ngoài công lập; thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số trường phổ thông tại các đô thị lớn nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường, nhà nước đặt hàng cho trường để phát triển tài năng của tỉnh, ưu tiên xem xét đối với các trường chuyên, trường trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Về đầu tư, ứng dụng phát triển khoa học công nghệ:
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai có hiệu quả Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy phát triển giáo dục thông minh, sản xuất thông minh, quản lý thông minh, xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh, đô thị xanh, đào tạo công dân thông minh. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong quản trị công, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số; đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Xây dựng cơ chế chính sách, thúc đẩy xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp số, vườn ươm sáng tạo.
c) Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của Tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế
Cải cách quyết liệt, thực chất và hiệu quả thủ tục hành chính ở tất cả các cấp. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh theo hướng sử dụng các nền tảng dùng chung để tiết kiệm chi phí, thời gian, phấn đấu năm 2021, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau; chậm nhất đến năm 2023, hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kho tài nguyên số, nền tảng dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh mạng. Phấn đấu trong 05 năm tới có ít nhất 10.000 doanh nghiệp thành lập mới.
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nhiệm vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo... Tiếp tục rà soát đưa các thủ tục hành chính phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cơ chế giám sát bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với quá trình phát triển chính quyền số, thực hiện thủ tục hành chính trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình điện tử để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công.
Hoàn thành quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành đề án chính quyền điện tử, thực hiện lộ trình xây dựng chính quyền số, thành phố thông minh. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Quy trình hóa việc giải quyết công việc các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Quản lý, khai thác vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của toàn tỉnh; gắn kết phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất, cung ứng trong nước và toàn cầu.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai có hiệu quả Đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung phát triển khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng trong thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập; tích cực hỗ trợ kinh tế tư nhân về vốn, về đổi mới, sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Chú trọng thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển bền vững, tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp số; tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế; tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
a) Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường vào GRDP và thu ngân sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch. Trong giai đoạn 2021-2025, phấn đấu tốc độ giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng bình quân 10%/năm, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân từ 17%/năm trở lên. Đến năm 2025: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng từ 15% trở lên trong GRDP, thu hút tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 45.000 tỷ đồng; tạo ra ít nhất 30.000 chỗ làm việc mới gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số của tỉnh.
Kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn cụ thể hóa Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030”. Phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực sự là động lực thu hút có chọn lọc các dự án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là các ngành có giá trị gia tăng cao và sử dụng hiệu quả vốn, lao động, gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế, tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách.
Ưu tiên thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao; công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, sản phẩm số, công nghiệp ô tô, công nghiệp dược phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang... và phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có như khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế ven biển Quảng Yên, Khu công nghiệp dịch vụ Cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Đông Mai, Hải Yên, Sông Khoai, Việt Hưng...; quy hoạch và cơ cấu lại ngành nghề Khu công nghiệp Cái Lân cho phù hợp với nhu cầu phát triển của giai đoạn mới. Quy hoạch, phát triển các khu công nghiệp và cụm công nghiệp mới tại các khu vực trên địa bàn có lợi thế cạnh tranh cao để thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp gắn với chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong nước khu vực và quốc tế.
Phát triển hợp lý công nghiệp than, khoáng sản theo quy hoạch, hiện đại hóa công nghệ khai thác, giảm tổn thất tài nguyên đảm bảo khai thác than và phát triển du lịch, dịch vụ cùng song hành bền vững; tăng sản lượng khai thác hầm lò, kết thúc khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai đúng lộ trình; thực hiện nhập khẩu than hợp lý. Đảm bảo sản lượng khai thác than sạch theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030. Phấn đấu sản lượng sản xuất than trong 5 năm đạt 227 triệu tấn; tăng trưởng bình quân ngành khai khoáng đạt khoảng 2,8%/năm.
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch; thu hút tối đa các dự án năng lượng mới sử dụng nhiên liệu sạch (điện khí LNG) tại thành phố Cẩm Phả và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái gắn với hệ thống hạ tầng cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Vạn Ninh; tổng sản lượng điện sản xuất trong 5 năm đạt 194 tỷ KWh, bình quân tăng ít nhất 1,2%/năm; tiếp tục nghiên cứu đề xuất triển khai các dự án nhà máy điện khí phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Đến năm 2025 dừng khai thác các mỏ đá vôi, chấm dứt hoạt động các mỏ đá trong khu vực cảnh quan trên đất liền ven vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; khu đô thị, du lịch trên địa bàn Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn.
Phát triển hợp lý và có hiệu quả ngành công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu phục vụ cho ngành du lịch, dịch vụ, vận tải; phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, lắp ráp, sửa chữa máy mỏ, máy thi công.
b) Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao và đẩy mạnh liên kết vùng. Xây dựng Quảng Ninh là một trong những trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, phát triển theo chiều sâu, trọng tâm, trọng điểm; trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ giao thương quốc tế, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại.
Nhanh chóng cơ cấu lại ngành du lịch sau đại dịch Covid-19, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch chất lượng cao, thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 của khu vực dịch vụ, thuế sản phẩm tăng bình quân trên 11,5%/năm, trong đó dịch vụ tăng bình quân 11,9%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 17-18%/năm; tổng khách du lịch giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 70 triệu lượt, tốc độ tăng bình quân trên 15%/năm; doanh thu du lịch tăng bình quân trên 20%/năm; khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng bình quân 16,3%/năm; khối lượng vận chuyển hành khách tăng bình quân 14,4%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 5 - 7%/năm.
Về phát triển du lịch, dịch vụ:
Tập trung phát triển tại các địa bàn Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô trở thành động lực chính về phát triển dịch vụ của Tỉnh và của cả vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Triển khai đồng bộ Đề án tổng thể quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô đến năm 2030. Xây dựng thành phố Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc gia, tầm quốc tế, gắn bảo tồn và phát huy bền vững Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, Kỳ Thượng. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và vùng biển đảo Vân Đồn, Cô Tô kết nối với vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long tạo thành một chuỗi giá trị sản phẩm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc cao cấp. Phát triển đi đôi với việc tăng cường quản lý khu vực Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở thành một trung tâm du lịch - văn hóa - lịch sử - tâm linh đặc sắc có sức hấp dẫn cao. Phát triển các không gian du lịch mới ở Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà kết nối với thành phố Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô phát triển du lịch sinh thái khám phá, trải nghiệm gắn với cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng. Thu hút đầu tư đồng bộ, hiện đại với quy mô lớn, thương hiệu mạnh các sản phẩm du lịch, dịch vụ đẳng cấp, bền vững trên các đảo thuộc vùng biển Vân Đồn - Cô Tô, Hải Hà (xã Cái Chiên), Móng Cái (xã Vĩnh Trung, xã Vĩnh Thực...) gắn với Khu du lịch quốc gia Trà Cổ. Khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ gắn với hạ tầng giao thông, cảng biển, cảng hàng không và hệ thống cửa khẩu để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao...
Về phát triển thương mại, vận tải, xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải, kinh tế thương mại, dịch vụ biên giới, đặc biệt sau khi tuyến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái hoàn thành; thúc đẩy phát triển toàn diện cả thương mại biên giới chính ngạch và tiểu ngạch, phù hợp thông lệ quốc tế, hạn chế sự phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài. Chú trọng phát triển thương mại điện tử; hình thành trung tâm tài chính - ngân hàng lớn tại Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn. Phát triển bền vững mô hình kinh tế đêm tại các đô thị trung tâm và các khu vực có lợi thế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Quy hoạch quỹ đất phát triển đồng bộ hệ thống kho bãi, hình thành các trung tâm logistics chuyên nghiệp, có sức cạnh tranh cao. Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bao gồm đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế và lợi thế khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ vận tải đa phương thức, logistics, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu. Tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại; khai thác, phát huy hiệu quả hoạt động xuất, nhập khẩu, thương mại qua cửa khẩu, cảng biển, dịch vụ cảng biển.
c) Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện, bền vững cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị, trong đó phải chú trọng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế của từng vùng; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị thúc đẩy kinh tế nông thôn và lợi thế của thị trường để thúc đẩy mạnh mẽ tái cơ cấu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân trên 3,2%/ năm; thủy sản ngày càng giữ vai trò chủ đạo. Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân 7,2%/năm, trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản tăng bình quân 8,7%/năm, giá trị khai thác thủy sản tăng bình quân 5,5%/năm. Nâng cao thu nhập, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Đến hết năm 2025 thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đạt khoảng 5.000 USD/người/năm.
Về phát triển nông nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) và chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo hướng nâng cao giá trị kinh tế của các sản phẩm OCOP, sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại, vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao; coi trọng ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chăn nuôi; đạt tiêu chuẩn phổ biến về an toàn thực phẩm. Đến năm 2025 phát triển mới ít nhất 50 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp và Hợp tác xã tham gia chương trình OCOP; phát triển mới ít nhất 250 sản phẩm OCOP; 180 sản phẩm OCOP đạt chuẩn từ 3 - 5 sao cấp tỉnh; phấn đấu có ít nhất 5 sản phẩm 5 sao cấp quốc gia; tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GRDP đạt 3-5%, thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đạt khoảng 5.000 USD/người/năm.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. Gắn kết quá trình đô thị hóa - công nghiệp hóa - hiện đại hóa với xây dựng nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu hướng tới mục tiêu cốt lõi là nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn; huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ngày một cao hơn, giảm chênh lệch vùng miền. Chậm nhất đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Về phát triển thủy sản
Xây dựng cơ chế chính sách triển khai hiệu quả Đề án phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, khẩn trương quy hoạch phát triển nghề nuôi biển bền vững; phát triển hợp lý phương tiện khai thác hải sản xa bờ, đầu tư, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tầu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá; phát triển kinh tế biển bền vững gắn với bảo đảm chủ quyền biển, đảo quốc gia. Hoàn thành xây dựng, phát huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều và Đầm Hà. Phát triển kinh tế thủy sản, đến năm 2025 hình thành ít nhất 4 khu, vùng nuôi trồng thủy sản được công nhận là vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Cẩm Phả, Tiên Yên, Đầm Hà và Móng Cái.
Về phát triển lâm nghiệp
Xây dựng cơ chế chính sách thiết thực, trọng tâm là chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ rừng sản xuất hiệu quả kinh tế thấp sang trồng rừng cây gỗ lớn, rừng phòng hộ, rừng cảnh quan... thúc đẩy triển khai hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên; nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp và phát triển dịch vụ môi trường rừng, gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái; áp dụng công nghệ chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm lâm sản gắn với xây dựng thương hiệu, hạn chế tối đa tiến tới dừng việc sản xuất dăm gỗ và gỗ ván ép.
d) Phát triển kinh tế biển, cảng biển và dịch vụ cảng biển
Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế biển; triển khai có hiệu quả các Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 27/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 26/NQ-CP, ngày 05/3/2020 của Chính phủ về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thúc đẩy liên kết vùng, xây dựng Quảng Ninh - Hải phòng là trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ, động lực phát triển của vùng và cả nước. Đến năm 2025: Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt ít nhất 30.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt trên 18%/năm; dịch vụ cảng biển đóng góp trên 2% vào GRDP của tỉnh; sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt trên 130 triệu tấn; tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt khoảng 23,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 10 triệu lượt khách.
Phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển trở thành động lực tăng trưởng; quy hoạch đồng bộ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất đai; tập trung phát triển bền vững các hành lang kinh tế gắn với các hành lang giao thông ngày càng hoàn thiện đồng bộ, hiện đại của tuyến phía Tây và tuyến phía Đông của Tỉnh, nhất là tuyến đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, tuyến đường tốc độ cao ven sông tuyến phía Tây của tỉnh và khu vực xung quanh Vịnh Cửa Lục… Xây dựng, khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải cảng biển có quy mô lớn, dịch vụ logistics chuyên nghiệp, trọng điểm là cảng Hòn Nét - Con Ong, Nam Tiền Phong, Hải Hà... Thu hút đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cần logistics, cảng cạn (ICD), trong đó ưu tiên phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tại khu vực Quảng Yên với quy mô khoảng 3.000 - 5.000 ha; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ hạ tầng giao thông kết nối đến cảng biển; nạo vét luồng kết nối các cảng. Chậm nhất đến hết năm 2023, hoàn thành xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Bắc Tiền Phong, Nam Tiền Phong, Khu công nghiệp, cảng biển Đầm Nhà Mạc; cảng Hải Hà, Vạn Ninh trước năm 2025.
Chú trọng bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các loại tài nguyên biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; quy hoạch phát triển các vùng nuôi trồng, nhân giống, bảo tồn nguồn gien các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Bảo vệ và phát triển khu bảo tồn Vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn biển Cô Tô, khu RAMSAR Đồng Rui.
e) Tăng cường quản lý, điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, kết hợp đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước, trọng tâm là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, tăng thu thuế xuất nhập khẩu và thuế nội địa bền vững trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp ngân sách kịp thời, có giải pháp mạnh tăng cường chống thất thu ngân sách. Phấn đấu thu ngân sách nội địa tăng bình quân khoảng 10%/năm cho cả giai đoạn 2021-2025; thu xuất nhập khẩu vượt chỉ tiêu Trung ương giao; giữ vững tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương bình quân 5 năm đạt trên 50%.
Xây dựng, triển khai thực hiện đồng bộ các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều hành thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp đồng bộ với các quy định giám sát, kiểm tra sau phân cấp: Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025; Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2021-2025; Danh mục các dự án, công trình trọng điểm, động lực trong giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục tái cơ cấu gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư công. Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, tăng cường quản lý đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả sử dụng vốn. Tăng cường công tác quản lý trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả, tập trung nguồn lực vào các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, tăng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán thường xuyên trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản công theo quy định pháp luật.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai có hiệu quả Đề án “Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 03/12/2018 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022; Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả quy hoạch, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan.
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, đô thị của tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới. Chậm nhất đến quý IV/2021 phải hoàn thành phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021-2025; với yêu cầu tích hợp, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, bổ sung, phát triển, phát huy tối đa các ưu điểm của 7 quy hoạch chiến lược đã được xây dựng; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt hoàn thành đồng bộ các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phấn đấu tỷ lệ phê duyệt các quy hoạch chi tiết đạt trên 60%.
Phân bổ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và pháp luật đất đai. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai nhằm đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra đối với việc thực hiện các dự án có sử dụng đất; kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai. Khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít phát thải và tiết kiệm tài nguyên; đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến than, khoáng sản. Kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện đúng lộ trình dừng các khu vực khai thác lộ thiên, các mỏ đá vôi, các nhà máy xi măng, nhiệt điện trên địa bàn thành phố Hạ Long. Có phương án, giải pháp đồng bộ, hiệu quả tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, khu công nghiệp... giảm áp lực lên các bãi thải mỏ.
Chú trọng bảo tồn khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần, khu bảo tồn vịnh Hạ Long, khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui (Tiên Yên); bảo vệ các hệ sinh thái rừng đầu nguồn như: rừng Đồng Sơn - Kỳ Thượng, rừng phòng hộ Yên Lập, hồ Cao Vân…; bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn theo Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; bảo đảm an ninh nguồn nước, chống suy giảm tài nguyên nước, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn dài hạn.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. Kiểm soát chặt chẽ nguy cơ ô nhiễm môi trường biển, nhất là trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa. Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung. Hoàn thành nhà máy xử lý nước thải của thành phố Hạ Long. Giải quyết căn bản tình trạng ngập úng trong các khu dân cư đô thị ở các thành phố, thị xã. Thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Hoàn thành chỉ tiêu môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường. Phát huy cao nhất vai trò của người dân và cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia cải thiện rõ nét chất lượng môi trường nông thôn, đô thị, hải đảo. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn ở mức cao nhất trong xử lý nước thải sinh hoạt đối với các dự án phát triển đô thị mới.
Nâng cao chất lượng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, năng lực cảnh báo, dự báo sớm để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, tăng cường bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, đảo, ứng phó kịp thời với sự cố môi trường biển, biến đổi khí hậu, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.
Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng hệ thống quan trắc, trách nhiệm bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo sớm để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, tăng cường bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, đảo kịp thời ứng phó với sự biến đổi môi trường.
a) Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh
Thực hiện quan điểm phát triển: “Lấy phát triển con người, bảo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích; lấy phát triển văn hóa, xây dựng văn minh sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm”. Phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” của người vùng Mỏ, văn hóa các vùng, miền trong tỉnh; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Phấn đấu hết năm 2025, GRDP của dân cư nông thôn đạt khoảng 5.000 USD/người/năm.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”; xây dựng các cơ chế, chính sách triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.
Tập trung xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh “năng động, sáng tạo, hào sảng, lành mạnh, văn minh, thân thiện”. Xây dựng văn hóa trong cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn minh, truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, xây dựng Trung tâm Truyền thông tỉnh thành tập đoàn truyền thông mạnh, từng bước phát triển kinh tế báo chí. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật và Hội văn học nghệ thuật trong việc tạo nên những tác phẩm có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng văn hóa cho vùng phát triển chậm, kết nối với các trung tâm kinh tế, đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đầu tư vào các vùng nghèo, xã nghèo, khó khăn. Đầu tư bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm trên địa bàn; đẩy mạnh công tác sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc của các dân tộc thiểu số. Đổi mới cơ chế quản lý để phát huy tối đa hiệu quả của các thiết chế văn hóa, thể thao sau đầu tư. Thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa khu vực thành thị, nông thôn, miền núi và hải đảo, giữa các vùng miền và các tầng lớp Nhân dân.
Thường xuyên rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan.
Nâng cao đời sống kinh tế - xã hội đi đôi với bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Vận dụng cơ chế thị trường để chuyển hóa các tài nguyên văn hóa thành nguồn lực văn hóa, “vốn hóa” các giá trị văn hóa địa phương để hình thành nên các sản phẩm văn hóa đa dạng, độc đáo phục vụ du lịch, dịch vụ. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, bao trùm. Rà soát, quy hoạch lại các vùng dân cư ở một số địa bàn chậm phát triển, không thuận lợi cho việc phòng, chống thiên tai. Tập trung giải quyết dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn; sắp xếp ổn định định canh, định cư. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tạo sinh kế, việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập cho lao động ở các xã nông thôn, miền núi, khu vực biên giới; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo. Thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; chú trọng đối tượng yếu thế, người có công, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Ưu tiên bố trí hợp lý nguồn lực đầu tư hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội khu vực các xã vùng cao huyện Ba Chẽ, cùng với các dự án động lực trên địa bàn thành phố Hạ Long, dự án của nhà đầu tư chiến lược tại khu vực Đồng Sơn, Kỳ Thượng, đảm bảo tính kết nối liên thông tổng thể, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng khai thác, phát huy tối đa giá trị, bản sắc văn hóa của các xã vùng cao Ba Chẽ (Quảng Ninh). Có giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển hoàn thiện hạ tầng giao thông, khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế du lịch, đẩy nhanh chuyển đổi kinh tế, cơ cấu lao động của địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, từng bước xóa đói giảm nghèo bền vững của các địa phương Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà.
b) Bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội, phù hợp với đặc thù, thực tiễn của tỉnh và Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội hiện đại, chuyên nghiệp; khuyến khích hình thành các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập. Tăng cường thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em; tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và quan hệ xã hội; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 14,5%o, dưới 01 tuổi xuống dưới 9%o; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng dưới 11%. Bảo đảm 100% số gia đình và người có công với cách mạng có mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, trở thành phong trào sâu rộng với sự tham gia của nhiều chủ thể, nhiều nguồn lực. Khuyến khích phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên mọi địa bàn, lứa tuổi, đối tượng. Phát triển thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao. Đăng cai các môn thi đấu tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (SEAGAME 31) năm 2021 và Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022. Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ bản đạt chuẩn từ tỉnh đến cơ sở.
Quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân, người lao động; trọng tâm là công nhân, lao động ngành Than, trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; đồng thời chủ động tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành Than, lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, người lao động có thu nhập thấp. Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đạt khoảng 27,5m2 sàn/người.
Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao; phấn đấu trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của cả nước để thúc đẩy phát triển du lịch. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; phát triển nguồn nhân lực y tế đạt trình độ cao. Tổ chức tốt việc cung cấp dịch vụ y tế công đảm bảo các dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 98% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật quốc tế, xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh đạt an toàn sinh học cấp 3. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, hoàn thành việc triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân trong năm 2021. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên và các nguồn huy động hợp pháp khác sớm triển khai tiêm phòng vắc xin Covid-19 cho Nhân dân Quảng Ninh khi được cấp có thẩm quyền cho phép. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số; hạn chế tình trạng lạm dụng gây mất cân đối Quỹ Bảo hiểm y tế. Siết chặt quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số; tận dụng hiệu quả các cơ hội từ cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình già hóa dân số.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, tệ nạn xã hội, tăng cường kiểm soát ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; lấy phòng ngừa là chính, đẩy mạnh cai nghiện tập trung, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy. Thực hiện tốt chính sách pháp luật về tiền lương, việc làm, bảo hiểm xã hội. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm thất nghiệp cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
Tổ chức xây dựng chính quyền địa phương phù hợp với khu vực nông thôn, thành thị, hải đảo; nâng cao chất lượng đại biểu các cơ quan dân cử gắn với tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Hoàn thành việc sắp xếp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đối với bộ máy hệ thống chính trị tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sáp nhập địa giới hành chính.
Nâng cao chất lượng ban hành các cơ chế, chính sách đảm bảo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đồng bộ cơ chế giám sát của cơ quan đại biểu dân cử với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và phát huy vai trò kiểm soát quyền lực của Nhân dân đối với chính quyền địa phương thông qua các hình thức giám sát theo các quy định pháp luật về bầu cử, ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền khiếu nại, tố cáo. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri và đôn đốc, giám sát giải quyết kiến nghị chính đáng của cử tri.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền gắn với đề cao trách nhiệm giải trình, tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thống nhất, thông suốt trong lãnh đạo, quản lý, điều hành từ tỉnh đến cơ sở. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn chặt với trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đúng lộ trình giảm đầu mối đơn vị và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm theo các nghị quyết, kết luận của Trung ương và của Tỉnh, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Xây dựng hợp lý cơ cấu đội ngũ cán bộ các cấp bảo đảm chất lượng, cân đối, đồng bộ; quan tâm cán bộ nữ, trẻ, dân tộc thiểu số. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, nhất là khâu đánh giá cán bộ, bảo đảm bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ thực sự khoa học, dân chủ, đúng pháp luật và quy định của Đảng “đúng người, đúng việc”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tuyển dụng đến bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ đảm bảo đúng người, đúng việc, lấy hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự. Rà soát, bổ sung quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường cơ chế giao, khoán việc, quy trách nhiệm đến cùng. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, nhất là sinh viên giỏi, tài năng trẻ trình độ cao vào làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị theo vị trí việc làm và khung năng lực.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường, điều kiện đổi mới, sáng tạo, khuyến khích cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền theo Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị.
3.6. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là: Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”, Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”, Kế hoạch số 113-KH/TU, ngày 02/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 10/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án tham nhũng, chức vụ”; Quy định số 06-QĐ/TU, ngày 04/8/2017 của Tỉnh ủy về việc “Tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh liên quan đến tham nhũng, suy thoái theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII)”; Kế hoạch số 376-KH/TU, ngày 11/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai tài sản”.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tiền phong, gương mẫu của các cấp, các ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Giáo dục, rèn luyện đức tính liêm khiết, xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm soát quyền lực; đề cao trách nhiệm giải trình, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Có cơ chế bảo vệ, khuyến khích mạnh mẽ người đứng đầu kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương); cơ chế bảo vệ người tố cáo, khuyến khích tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chú trọng kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm trách nhiệm gắn với quyền và lợi ích trong điều kiện nhất thể hóa, kiêm nhiệm các chức danh, sáp nhập các cơ quan, đơn vị; kiểm soát tốt xung đột lợi ích, chống “lợi ích nhóm”, “sân sau”. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán… để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, các hành vi nhũng nhiễu, “tham nhũng vặt”; chú trọng thu hồi cao nhất tài sản bị tham nhũng. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị tham mưu và thực thi công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tham nhũng đủ phẩm chất, liêm chính, năng lực và uy tín; kịp thời xử lý, điều chuyển, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có dư luận hoặc có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, uy tín thấp. Phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Nhân dân và cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững mạnh, toàn diện; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là địa bàn chiến lược, trọng điểm tuyến biên giới, biển đảo. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai có hiệu quả Đề án “Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”; Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác quốc phòng quân sự địa phương, về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự giai đoạn 2021-2025.
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, biên giới quốc gia trong tình hình mới, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, Chiến lược an ninh mạng quốc gia, xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách về bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan. Nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức và toàn dân.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quan điểm của Đảng về “đối tác”, “đối tượng” tạo thế đan xen lợi ích; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biên giới, biển đảo. Đấu tranh ngăn chặn các hoạt động khai thác hải sản trái phép trên biển và những hành vi khác xâm phạm chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, gây hại đến môi trường ở khu vực biên giới, biển, đảo; kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập cảnh qua biên giới.
Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; đầu tư xây dựng các công trình, thành phần thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện; triển khai xây dựng chốt dân quân thường trực huyện Bình Liêu, Hải Hà, thành phố Móng Cái. Xây dựng cơ chế, chính sách triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2021-2025 và Đề án xây dựng Hải đội dân quân biển thường trực trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy liên kết vùng, hợp tác hóa lãnh thổ tạo nên những hành lang, không gian phát triển mới, được tính toán, cân nhắc với kiến tạo cảnh quan - kiến trúc công trình mang dấu ấn bản sắc địa phương để phục vụ cho phát triển du lịch hướng tới mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương và tăng cường năng lực đối trọng xuyên biên giới. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, ổn định đời sống, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân; xây dựng khu vực biên giới vững mạnh gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới; hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển, kết hợp sản xuất với bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển hạ tầng, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích Nhân dân định cư ổn định khu vực biên giới, các đảo. Tiếp tục đề xuất với Trung ương cơ chế, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống đường tuần tra, kè sông, suối, đường ra các mốc biên giới. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo phương châm “3 trước” (nhận diện, chủ động phòng, chống trước; chuẩn bị phương án, phương tiện vật tư trước; phát hiện, hành động, xử lý trước và “4 tại chỗ” (lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ).
Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 5/8/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TW, ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Bảo đảm an ninh chính trị, chú trọng an ninh mạng, an ninh kinh tế, xã hội, tôn giáo, môi trường, tài chính - tiền tệ, an ninh con người, an ninh trên các địa bàn trọng điểm. Chủ động ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, môi trường, nguồn nước, các tác động từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động nắm chắc và dự báo sát, đúng tình hình; kịp thời phát hiện, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phòng chống “diễn biến hòa bình”, ngăn chặn khủng bố, phá hoại trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là ở khu vực biên giới, biển, đảo. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo và những kiến nghị, phản ánh của công dân ngay từ cơ sở; không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự xã hội.
Tăng cường đấu tranh phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn xã hội, tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, ma túy, sử dụng vũ khí nóng, “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, môi trường,... Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, quản lý cư trú, xuất nhập cảnh, hoạt động của người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự. Tiếp tục kiềm chế, giảm mạnh tai nạn giao thông, tai nạn lao động, cháy, nổ; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh; nâng cao ý thức, văn hóa pháp luật; tạo môi trường ổn định, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh, nòng cốt là quân đội, biên phòng, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có sức chiến đấu cao; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng và dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; xây dựng lực lượng công an xã chính quy ngang tầm nhiệm vụ. Quan tâm, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với lực lượng vũ trang, bảo đảm chính sách hậu phương quân đội và công an.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách về mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan. Chủ động, tích cực, sáng tạo triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; tích cực hội nhập quốc tế, tạo thế đan xen lợi ích trên địa bàn tỉnh và từng địa phương. Tăng cường thông tin tuyên truyền đối ngoại, tập trung quảng bá hình ảnh mảnh đất, con người Quảng Ninh, Việt Nam. Đổi mới hoạt động đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ xúc tiến đầu tư, du lịch và giao lưu văn hóa. Nâng cao năng lực hội nhập cho các chủ thể là doanh nghiệp và người dân. Triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do. Tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp hằng năm và đề án, chương trình cụ thể để triển khai thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy hiệu quả chức năng, vai trò giám sát, phản biện xã hội và động viên các tầng lớp Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, đồng bào Quảng Ninh ở các tỉnh thành phố trong nước và ở nước ngoài phát huy cao độ truyền thống yêu nước, văn hóa và cách mạng, sự năng động, tự lực, tự cường và khát vọng đổi mới sáng tạo, khơi dậy niềm tự hào về quê hương, đất nước, sức mạnh của vùng Mỏ anh hùng “kỷ luật và đồng tâm” nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025; trước mắt trong năm 2021 phải tiếp tục giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng hai con số trong trạng thái bình thường mới.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm (2021-2025) do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộii, Kế hoạch Đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2022-2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 5Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 8Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm (2021-2025) do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộii, Kế hoạch Đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2022-2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 300/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Xuân Ký
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra