- 1Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTTUBTWMTTQVN-BNV hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ Trưởng Tổ Dân phố do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 4Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 7Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 8Quyết định 79/2004/QĐ.UBNDT về Quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm thuộc tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2005/QĐ-UBNDT | Sóc Trăng, ngày 01 tháng 6 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG |
VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2005/QĐ-UBNDT, ngày 01/6 /2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Nội dung quản lý, tuyển dụng, sử dụng (bao gồm cả điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, chế độ tập sự, xử lý kỷ luật, chế độ thông tin báo cáo...) đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã);
2. Quy định chế độ hợp đồng lao động, công nhận mức phụ cấp, quản lý và sử dụng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
3. Quy định việc công nhận mức phụ cấp, quản lý và sử dụng cán bộ không chuyên trách ở ấp khóm.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã:
Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của UBND, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 3. Nội dung quản lý cán bộ công chức cấp xã của UBND tỉnh:
UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Quyết định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Xây dựng quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cán bộ, công chức.
3. Xây dựng nội dung, chương trình, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
5. Thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức.
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức.
7. Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức.
8. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi tỉnh.
Điều 4. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của UBND huyện, thị (gọi tắt là cấp huyện):
UBND cấp huyện quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức.
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc công chức cấp xã và quản lý công chức, hồ sơ công chức cấp xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
4. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
8. Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi huyện, thị.
Điều 5. Nội dung quản lý cán bộ công chức cấp xã của UBND cấp xã:
UBND cấp xã quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ công chức.
2. Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền.
5. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối với công chức.
6. Giải quyết việc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
7. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy khen cho công chức có thành tích.
TUYỂN DỤNG, NÂNG BẬC LƯƠNG, THÔI VIỆC, BỎ VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Các chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng, bổ nhiệm:
1. Các chức danh công chức cấp xã thực hiện chế độ tuyển dụng gồm:
1.1. Văn phòng - Thống kê.
1.2. Tư pháp - Hộ tịch.
1.3. Địa chính - Xây dựng.
1.4. Tài chính - Kế toán.
1.5. Văn hoá - Xã hội.
2. Các chức danh công chức cấp xã thực hiện chế độ bổ nhiệm gồm:
2.1. Chỉ huy trưởng Quân sự.
2.2. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
2.3. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).
2.4. Chức danh Tư pháp - Hộ tịch tăng thêm phụ trách Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).
Căn cứ tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND huyện, thị quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn sau khi đã thống nhất bằng văn bản với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị (đối với chức danh Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) và Trưởng Công an huyện, thị (đối với chức danh Trưởng Công an, Tư pháp hộ tịch phụ trách Phó trưởng Công an cấp xã nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).
Điều 7. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã phải bảo đảm những điều kiện sau đây:
1.1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
1.2. Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi (khi tuyển dụng lần đầu).
1.3. Có đơn xin dự tuyển (theo mẫu), lý lịch khai rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của chức danh dự tuyển.
1.4. Đủ sức khỏe để làm việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 8. Tuyển dụng công chức cấp xã:
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn (quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), số lượng của chức danh cần tuyển dụng.
2. Về hình thức: việc tuyển dụng công chức cấp xã được tuyển dụng thông qua thi tuyển. Trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa hoặc số người đăng ký dự tuyển ít hơn số người cần tuyển thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh.
Vào cuối quí I (từ ngày 20 đến ngày 25 tháng 3 hàng năm), Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch tuyển dụng báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức tuyển dụng.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tuyển dụng vào công chức cấp xã gồm:
Khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh về hình thức, phương thức tuyển dụng, UBND huyện, thị tổ chức tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng; hồ sơ tuyển dụng gồm:
1. Đơn xin tuyển dụng vào chức danh công chức cấp xã (theo mẫu).
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C, có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền cấp (có công chứng).
4. Giấy khám sức khoẻ của các cơ quan y tế (thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày khám sức khoẻ cho đến ngày nộp hồ sơ tuyển dụng).
5. Ảnh 3 x 4 (03 tấm).
Điều 10. Thông báo tuyển dụng:
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng, UBND huyện, thị phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng chức danh cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng tuyển dụng tổ chức theo đúng các quy định về thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng tuyển dụng:
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng có từ 05 đến 07 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng hoặc Phó phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội và Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng Trung tâm Giáo dục Chính trị huyện, thị.
- Các Uỷ viên Hội đồng là đại diện các phòng chuyên môn có liên quan (03 người).
- Thư ký Hội đồng là 01 Chuyên viên của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
4. Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển có Ban coi thi, Ban chấm thi.
5. Nếu trường hợp các huyện, thị do điều kiện khó khăn hoặc nhu cầu tuyển dụng, số lượng đăng ký tuyển dụng công chức cấp xã quá ít không thể tổ chức Hội đồng tuyển dụng ở huyện, thị thì các huyện, thị có thể báo cáo Sở Nội vụ, trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng liên huyện do Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng, Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) Trường Chính trị làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên Hội đồng là đại diện UBND huyện, thị hoặc lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở ngành có liên quan đến chức danh công chức tuyển dụng.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, nội quy, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm.
2. Tổ chức việc ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi.
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.
4. Tổ chức tuyển dụng theo đúng nội quy, quy chế thi; báo cáo kết quả tuyển dụng về UBND huyện, thị để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng. Đồng thời, báo cáo kết quả tuyển dụng về Sở Nội vụ để kiểm tra và theo dõi.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
6. Báo cáo danh sách và trình độ của người dự tuyển về Sở Nội vụ trước khi tổ chức tuyển dụng và sau khi có kết quả tuyển dụng.
Điều 13. Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã:
1. Căn cứ kết quả tuyển dụng và đề nghị của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp bố trí, sử dụng công chức cấp xã.
2. Hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã gồm:
2.1. Toàn bộ hồ sơ xin dự tuyển.
2.2. Giấy chứng nhận trúng tuyển chức danh công chức (nếu là thi tuyển).
2.3. Văn bản đề nghị tuyển dụng của UBND cấp xã.
Công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải trải qua thời gian tập sự là 06 (sáu) tháng. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND huyện, thị để bố trí, cử cán bộ, công chức hướng dẫn tập sự (bằng văn bản) nhằm giúp công chức tập sự làm đúng chức trách, nhiệm vụ của mình được phân công.
Điều 15. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức:
Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với công chức hết thời gian tập sự; nếu không đủ điều kiện thì quyết định cho thôi việc.
Thủ tục gồm:
1. Bản báo cáo kết quả làm việc của người tập sự trong 06 (sáu) tháng, có nhận xét của người hướng dẫn.
2. Văn bản của UBND cấp xã đề nghị UBND huyện, thị bổ nhiệm ngạch công chức đối với công chức tập sự.
Điều 16. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng:
1. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau:
- Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ.
- Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định bằng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được UBND xã, phường, thị trấn nơi người tập sự công tác thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) cho đến ngày quyết định tuyển dụng bị huỷ bỏ.
Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Toà án, thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài thêm một năm (đủ 12 tháng).
Điều 19. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP, ngày 26/01/1995, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP , ngày 09/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/CP.
Trong trường hợp cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP nếu có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và còn thiếu không quá 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, không nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần và tự nguyện đóng tiếp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng (với mức đóng bằng 15% tiền lương hàng tháng trước khi thôi đảm nhiệm chức vụ cho cơ quan bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú) cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí.
ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29. Việc miễn nhiệm cán bộ không chuyên trách cấp xã thực hiện theo Luật Lao động.
Điều 30. Việc khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 31. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã:
1. Khi công chức vi phạm kỷ luật, Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
2.1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp xã.
2.2. Uỷ viên Hội đồng gồm: Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND và 01 công chức chuyên môn làm Thư ký Hội đồng.
2.3. Ngoài thành phần trên, Hội đồng kỷ luật có thể mời Đại diện Đảng uỷ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND hoặc đại diện các tổ chức MTTQ, các đoàn thể có liên quan đến dự. Các đại diện được quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 32. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật.
1. Hội đồng kỷ luật làm việc khách quan, công khai, dân chủ, theo chế độ tập thể.
2. Hội đồng kỷ luật biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật theo nguyên tắc đa số và bằng phiếu kín. Trong trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến kết luận.
3. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
4. Biên bản cuộc họp Hội đồng do Thư ký Hội đồng ghi chép, thông qua Hội đồng trước khi Chủ tịch Hội đồng ký biên bản.
Điều 33. Các bước tiến hành xem xét kỷ luật:
1. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự phong hình thức kỷ luật (nếu có) gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã yêu cầu làm bản tự kiểm điểm (trừ những trường hợp đặc biệt thời gian có thể kéo dài).
Trong trường hợp quá thời gian quy định, công chức vi phạm không làm bản tự kiểm điểm theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp xã, Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành họp xem xét hình thức xử lý kỷ luật.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
3. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng gửi giấy báo triệu tập trước 05 ngày Hội đồng họp.
4. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm:
4.1. Bản tự kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật.
4.2. Trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật.
4.3. Các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
Điều 34. Trình tự cuộc họp của Hội đồng kỷ luật gồm các bước sau:
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Công chức vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm.
3. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch và các tài liệu có liên quan.
4. Các thành viên Hội đồng và các đại biểu tham gia họp phát biểu ý kiến.
5. Công chức vi phạm kỷ luật giải trình.
6. Hội đồng kỷ luật hội ý riêng và bỏ phiếu kín để kiến nghị hình thức kỷ luật.
7. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo công khai tại cuộc họp.
Điều 35. Thời hạn và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật:
1. Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp (không kể những ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết), Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định kỷ luật (kèm theo các văn bản có liên quan).
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật cấp xã (cùng hồ sơ, tài liệu), Chủ tịch UBND huyện, thị xem xét ra quyết định kỷ luật.
Điều 36. Quản lý hồ sơ kỷ luật:
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu trữ trong hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã, do Phòng Tổ chức, Lao động và TBXH huyện, thị lưu giữ.
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Căn cứ để đánh giá cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04//2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 38. Tổ chức đánh giá cán bộ, công chức cấp xã:
Cuối năm, UBND cấp xã tổ chức cho cán bộ, công chức cấp xã kiểm điểm theo 3 nội dung: phẩm chất chính trị, hoàn thành nhiệm vụ được giao và ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức lối sống để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức cấp xã theo 3 loại: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
- Phiếu đánh giá cán bộ, công chức được lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
- UBND cấp xã tổng hợp kết quả đánh giá cán bộ, công chức và báo cáo về UBND huyện, thị (thông qua Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND huyện, thị).
- UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về UBND tỉnh kết quả đánh giá cán bộ, công chức ở cơ sở (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
Đối với những đơn vị không báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức sẽ không được xem xét khen thưởng.
CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP KHÓM
1. Đối với cá nhân cán bộ phải lập hồ sơ cá nhân gồm:
- Sơ yếu lý lịch cá nhân (Mẫu 2C có xác nhận của chính quyền địa phương), có dán ảnh.
- Giấy khám sức khoẻ (có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày khám sức khoẻ cho đến ngày được tuyển dụng hoặc bầu cử).
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).
2. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn:
- UBND cấp xã căn cứ kết quả bầu cử (đối với chức danh bầu cử) hoặc căn cứ nhu cầu công việc, vị trí công tác, trình độ chuyên môn, năng lực và độ tuổi theo các chức danh đã được quy định, đề nghị bằng văn bản gửi UBND huyện, thị ra quyết định công nhận chức danh và mức phụ cấp.
- Sau khi UBND huyện, thị ra quyết định công nhận, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm ký kết hợp đồng lao động (theo mẫu quy định) để làm cơ sở cho cán bộ không chuyên trách tham gia đóng BHXH và BHYT.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thị:
Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xem xét ra quyết định công nhận chức danh và mức phụ cấp.
Điều 42. Việc bầu cử, công nhận Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV , ngày 6/12/2002 của Bộ Nội vụ và Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV, ngày 12/5/2005 của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ.
Việc công nhận Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm và có ý kiến thống nhất của Ban Công tác Mặt trận ấp, khóm.
Việc công nhận Công an viên do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Việc công nhận Ấp (Khóm) đội trưởng do Huyện (Thị) đội trưởng quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 44. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo:
1. Thời gian từ ngày 15 đến ngày 20/11 hàng năm báo cáo số lượng, đánh giá chất lượng, việc bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.
2. Thời gian từ ngày 15 đến 31/12 hàng năm: báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Các báo cáo gửi về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị và Sở Nội vụ.
Điều 45. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo:
1. Thời gian từ ngày 20 đến ngày 25/11 hàng năm báo cáo số lượng, đánh giá chất lượng, việc bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.
2. Hàng năm, từ ngày 01 đến 15/01 (năm sau): tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công chức cấp xã.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Các báo cáo gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- 1Quyết định 100/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 113/2003/QĐ.UBNDT điều chỉnh mức chi trả sinh hoạt, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công an viên xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 168/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND
- 6Quyết định 178/2006/QĐ-UBND quy định chế độ
- 7Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTTUBTWMTTQVN-BNV hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ Trưởng Tổ Dân phố do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 4Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995
- 6Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 7Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 10Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 79/2004/QĐ.UBNDT về Quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm thuộc tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 13Quyết định 100/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Quyết định 113/2003/QĐ.UBNDT điều chỉnh mức chi trả sinh hoạt, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công an viên xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng
- 15Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 16Quyết định 168/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND
- 18Quyết định 178/2006/QĐ-UBND quy định chế độ
Quyết định 60/2005/QĐ-UBNDT về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 60/2005/QĐ-UBNDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2005
- Ngày hết hiệu lực: 10/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực