- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 91/2017/NQ-HĐND về giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 10 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ các Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 5 ngày 08/12/2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 (Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND), về kế hoạch đầu tư công vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2018 trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số 91/2017/NQ-HĐND), về dự toán ngân sách năm 2018 và phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2018 (Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND);
Trên cơ sở kết quả Hội nghị toàn tỉnh do UBND tỉnh tổ chức vào ngày 08/01/2018 về triển khai các Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này một số chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả tại đơn vị, địa phương mình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh)
Năm 2017, mặc dù còn gặp không ít khó khăn nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ, nhân dân và các cấp, các ngành trong tỉnh nên nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng. Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 6,72%; trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 3,24%; công nghiệp, xây dựng tăng 9,72%; dịch vụ tăng 6,79%; thuế trừ trợ cấp sản phẩm 6,28%. Các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng - an ninh được củng cố, các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển, việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện, đời sống của đại bộ phận dân cư cơ bản ổn định, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong chỉ đạo hành của các cấp, các ngành vẫn còn có những thiếu sót khuyết điểm, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng và quyết tâm cao nhằm phát huy ưu điểm; khắc phục, sửa chữa các khuyết điểm để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong thời gian tới.
Tỉnh ta triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 trong bối cảnh tình hình còn nhiều khó khăn, thách thức: Hậu quả thiệt hại nặng nề của 5 đợt lũ cuối năm 2016 và ảnh hưởng cực đoan của thời tiết, đặc biệt là cơn bão số 12 vào đầu tháng 11/2017 đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa bền vững, chủ yếu dựa vào yếu tố lao động và vốn, năng suất các nhân tố tổng hợp còn thấp so với mặt bằng chung cả nước; nguồn lực dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế, sức cạnh tranh hàng hóa chưa cao, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thu hút đầu tư chưa nhiều; nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. Do đó, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018, cần tập trung thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ chung là: Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong năm 2017, tập trung mọi nỗ lực phấn đấu, duy trì mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, cùng với cả nước bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu năm 2018 đạt chỉ tiêu tổng sản phẩm địa phương GRDP tăng 7 - 7,2% so với năm 2017 (theo giá so sánh 2010).
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2018
Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2018 theo Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 5, như sau:
1. Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7 - 7,2% (tính theo giá so sánh 2010). Trong đó:
- Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,0%.
- Công nghiệp, xây dựng tăng 10 - 10,2%.
- Dịch vụ tăng 7,2 - 7,5%.
- Thuế trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,5%.
2. Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ và thuế trừ trợ cấp sản phẩm trong GRDP là 23,7% - 31,5% - 40,5%- 4,3%.
3. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
4. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 800 triệu USD.
5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 6.775,5 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 6.190 tỷ đồng).
6. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 34.400 tỷ đồng, bằng 48,3% GRDP.
7. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53%.
8. Mức giảm tỷ suất sinh 0,1‰.
9. Tạo việc làm mới cho 29.850 lao động.
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 52% trở lên.
11. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,45%.
12. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88,5%.
13. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 100%.
14. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 97,5%.
15. Số giường bệnh trên 1 vạn dân là 30 giường.
16. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 10%.
17. Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 98%.
18. Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 79%.
19. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 80%.
Để thực hiện đạt và vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hoàn thành các thủ tục quy hoạch, đầu tư xây dựng Khu phức hợp đô thị, thương mại công nghiệp Becamex Bình Định, Khu công nghiệp Nhơn Hòa (giai đoạn 2), Khu công nghiệp Bình Nghi, Khu công nghiệp Hòa Hội và một số khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt.
Tập trung rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời có giải pháp phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích phát triển các ngành hàng có lợi thế, có giá trị cao và các sản phẩm đang có nhu cầu lớn ở trong nước và xuất khẩu; làm việc với nhà đầu tư để sớm mở rộng, nâng công suất các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, Nhà máy tôn thép Hoa Sen Nhơn Hội (giai đoạn 2), Nhà máy Bia Quy Nhơn, Nhà máy sữa Quy Nhơn và đôn đốc khẩn trương triển khai các dự án điện mặt trời, điện gió trên địa bàn tỉnh...
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung một số quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu gắn với thu hút đầu tư, nhất là những dự án có quy mô lớn và dự án thuộc các ngành, lĩnh vực mà địa phương đang cần để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực, sẵn có tại địa phương như thủy sản, súc sản, nông lâm sản, vật liệu xây dựng, năng lượng tái tạo; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuốc tân dược, giày dép, may mặc, thực phẩm, đóng mới và sửa chữa tàu cá; chú trọng thu hút các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ; quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp Nhật Bản và các nước triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tích cực thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp nhựa, sản xuất thiết bị nông, lâm, thủy hải sản và phụ tùng thay thế... trong đó ưu tiên các dự án có sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng và thân thiện với môi trường để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng công nghiệp với chỉ số là 9% như Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra.
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác khuyến công, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất khẩu.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để đủ điều kiện triển khai Khu phức hợp đô thị, thương mại công nghiệp Becamex Bình Định và một số dự án khác, nhất là các dự án trọng điểm, dự án đầu tư mới đã đăng ký và cấp phép đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo rà soát các cơ chế chính sách hiện có, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất chế biến, giải quyết việc làm cho người lao động. Thường xuyên rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc triển khai không đúng tiến độ cam kết.
2. Duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp
Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông, lâm, ngư nghiệp với mức 3% như kế hoạch đã đề ra; các cấp, các ngành, địa phương cần đẩy mạnh phát triển toàn diện ngành nông nghiệp theo hướng tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung và nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến; triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; khuyến khích hợp tác, phát triển các chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập cho bà con nông dân. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành nghề ở nông thôn, nhất là các ngành, nghề có tiềm năng phát triển và sử dụng nhiều lao động như nghề trồng cây mai vàng, đúc đồng (thị xã An Nhơn), dệt thảm xơ dừa (Hoài Nhơn)...nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn.
Tập trung chỉ đạo giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2017 - 2018 cả về kế hoạch diện tích, năng suất và sản lượng. Tiếp tục phục hồi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, chống lấn chiếm trái phép, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản không đúng quy định; tiếp tục kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề. Tạo điều kiện để các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản tại các Khu nuôi tôm công nghệ cao tại xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ và các xã Cát Thành, Cát Hải, huyện Phù Cát, nhằm tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị định số 67/2014/NĐ-CP , số 89/2015/NĐ-CP và Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg; xử lý dứt điểm các tồn tại liên quan đến việc sửa chữa, khắc phục các tàu cá vỏ thép bị hư hỏng giữa ngư dân với các đơn vị đóng tàu.
3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, phấn đấu tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ.
Tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng đang có thị trường và lợi thế cạnh tranh; tích cực tìm kiếm thị trường mới và phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại, lưu thông hàng hóa gắn với việc thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại, dịch vụ. Chú trọng các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức thực hiện tốt công tác thu mua và cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo điều kiện để các chủ đầu tư đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư du lịch đã khởi công xây dựng, kể cả các dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động để phát triển du lịch. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng và nâng cao sản lượng hàng hóa cảng biển, nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ... Phát triển các loại hình dịch vụ mới, có giá trị và sức thu hút cao để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Đẩy mạnh thu ngân sách đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra, huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách, nhất là thu thuế công thương nghiệp và điều hành dự toán ngân sách năm 2018 theo hướng linh hoạt. Tổ chức khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu, lạm thu và nợ đọng thuế để đảm bảo mức tăng thu ngân sách theo kế hoạch đã đề ra. Thực hành tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ công đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để ưu tiên trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng Khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng. Nâng cao chất lượng quản lý lĩnh vực xây dựng cơ bản; không triển khai đầu tư xây dựng mới những công trình nếu xét thấy chưa cần thiết, cấp bách hoặc chưa cân đối được nguồn vốn. Tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh như đường phía Tây tỉnh (ĐT.639B) từ xã Canh Vinh đến thành phố Quy Nhơn, đường trục Khu kinh tế nối dài đến sân bay Phù Cát, hồ Đồng Mít, Hệ thống kênh tưới Thượng Sơn, Tổ hợp không gian khoa học, đường Hoàng Văn Thụ nối dài... và các công trình điểm của huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng chỉnh trang đô thị, lập lại trật tự đô thị tại thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và các thị trấn, thị tứ trong tỉnh.
5. Phát triển các thành phần kinh tế, đẩy mạnh thu hút đầu tư và hợp tác phát triển
Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước ở trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, doanh nhân hợp tác liên kết phát triển. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào tỉnh, trong đó chú trọng các dự án công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường. Tăng cường chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có, có chính sách khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và nông dân trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển các loại hình doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã nông nghiệp để mở rộng phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức liên hiệp hợp tác xã, các hình thức hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các địa phương trong nước và các tỉnh Nam Lào.
II. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tình trạng dạy thêm - học thêm không đúng quy định. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi các loại hình trường học theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đảm bảo đạt mục đích và yêu cầu đề ra; thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập và chính sách đầu tư xây dựng ký túc xá, nhà ở cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở đào tạo theo quy định.
Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tổ chức quản lý tốt các tuyến điều trị để góp phần giảm tải ở các bệnh viện công lập tuyến tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai chính sách dân số theo chủ trương của Trung ương; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tập trung đầu tư xây dựng, chống xuống cấp các cơ sở y tế hiện có, tăng cường thu hút và có chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ thầy thuốc giỏi. Khuyến khích xã hội hóa ngành y tế để góp phần nâng cao chất lượng, khắc phục tình trạng quá tải trong khám, chữa bệnh.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người có công; triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; đồng thời rà soát, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo nghề cho phù hợp; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công và công nhân ở các khu công nghiệp. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em. Thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước. Triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện mô hình chính quyền điện tử, gửi nhận văn bản qua mạng và các quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí... theo quy định.
III. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính.
Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết TW 6 (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành. Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm; thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại cơ cấu bên trong các cơ quan, đơn vị đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ.
Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn đọng, kéo dài, không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về quốc phòng, an ninh, phòng chống tội phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, xây dựng lực lượng và Luật Dân quân tự vệ cùng các chế độ chính sách đối với lực lượng công an xã và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chủ động công tác phòng chống có hiệu quả các vấn đề chính trị phát sinh, các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh - thiếu niên, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết kịp thời các tệ nạn xã hội ở các địa bàn trọng điểm, chú trọng an ninh nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình trong tháng 01/2018, trong đó cần quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cụ thể từng phần việc; hàng tuần, hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định.
2. Các cấp, các ngành chủ động tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện và nắm bắt kịp thời tình hình, các khó khăn, vướng mắc ở các địa phương, cơ sở để chỉ đạo giải quyết hoặc đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết theo thẩm quyền nhằm giúp các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2018.
3. UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề và các đợt kiểm tra thực tế tại các ngành, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, hàng tuần, tháng, quý UBND tỉnh duy trì việc giao ban, họp thường kỳ để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định và các cơ quan liên quan chủ động phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến Quyết định này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh biết, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
5. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh đã nêu tại Quyết định này.
6. UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh và HĐND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường trách nhiệm, thực hiện tốt vai trò giám sát của mình theo quy định của pháp luật nhằm giúp UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp đã đề ra.
7. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định này tại cơ quan, địa phương, đơn vị mình và báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh trước ngày 15/11/2018./.
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 100/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tỉền Giang năm 2015
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 4Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2014 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 47/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang
- 7Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 78/2017/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2018
- 11Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Quyết định 87/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 16Nghị quyết 58/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 19Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 20Quyết định 2296/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 21Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 22Quyết định 71/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị quyết 100/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tỉền Giang năm 2015
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
- 10Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2014 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 13Nghị quyết 91/2017/NQ-HĐND về giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 47/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang
- 16Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 17Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 18Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 19Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 20Quyết định 78/2017/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2018
- 21Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 22Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 23Quyết định 87/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 24Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 25Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 26Nghị quyết 58/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 27Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 28Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 29Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 30Quyết định 2296/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 31Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 32Quyết định 71/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 59/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 59/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định