HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2017 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2018.
1. Nhiệm vụ chung:
Tập trung đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, chủ động, tích cực mở rộng hợp tác, đối ngoại, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính; sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng GRDP từ 7,3 - 7,5%, trong đó:
+ Công nghiệp - xây dựng : từ 12,3 - 12,6%.
+ Dịch vụ : từ 7,4 - 7,5%.
+ Nông, lâm, thủy sản : từ 3,5 - 3,7%.
- Sản lượng lương thực : 795.000 tấn.
- Sản lượng hải sản khai thác : 210.000 tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu : 610 triệu USD.
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa : 400 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước : 8.500 tỷ đồng.
Trong đó: Thu nội địa : 6.020 tỷ đồng.
- Chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương: 1.900 tỷ đồng.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : 0,89%.
- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 99,9%.
- Giải quyết việc làm : 24.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) : 1 - 1,2%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng : <9,0%.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 97,4%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 63,7%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 92,5%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm) đạt 54%.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu.
1. Về kinh tế:
a) Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế toàn diện, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án điện, nhất là nhiệt điện Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 4 mở rộng; đầu tư hạ tầng và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh công tác khuyến công, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa chọn ưu tiên hỗ trợ các dự án tạo động lực lan tỏa, bảo đảm hiệu quả, thiết thực. Phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch và chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương rà soát điều chỉnh Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn đến năm 2020, có xét tới năm 2030 trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy hoạch điện mặt trời, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn đến 2025, có xét đến 2030. Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển Khu Công nghiệp Phan Thiết II để có phương án phát triển thích hợp gắn với bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện các giải pháp tái cơ cấu sản xuất, sản phẩm nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp với thị trường. Phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi, giết mổ theo mô hình tập trung, bán công nghiệp và công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; quan tâm nạo vét, khơi thông luồng lạch, cửa biển phục vụ tàu thuyền khai thác thủy sản và vận tải. Thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác phòng chống thiên tai, bão lũ, chủ động chống hạn, giảm thiểu thiệt hại trước biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện tốt công tác lâm sinh; phòng chống cháy rừng mùa khô.
- Chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch, giữ vững và quảng bá hình ảnh điểm đến du lịch Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng”; giữ gìn vệ sinh, môi trường, cảnh quan các khu, điểm du lịch, nhất là khu du lịch Hàm Tiến - Mũi Né. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch Khu du lịch quốc gia Mũi Né và điểm du lịch quốc gia Phú Quý. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại; triển khai có hiệu quả các biện pháp khai thông, mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, lợi thế của tỉnh.
b) Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, khuyến khích khởi nghiệp;
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020. Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công; tập trung làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án trọng điểm, trong đó có phục vụ xây dựng dự án đường cao tốc Dầu Giây - Nha Trang. Tiếp tục rà soát các dự án ngoài ngân sách nhà nước được chấp thuận đầu tư để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; đồng thời, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai thực hiện nhưng không có lý do chính đáng.
c) Làm tốt công tác thu ngân sách, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu công. Tập trung bố trí vốn cho đầu tư phát triển, nhất là các công trình trọng điểm, hạn chế việc ứng vốn cho các công trình, dự án phát sinh thực sự chưa cần thiết, cấp bách. Đồng thời, bảo đảm cho thực hiện các nhu cầu chi thiết yếu của tỉnh. Nghiêm túc thực hiện công khai tài chính, ngân sách; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở các cơ quan, đơn vị, địa phương;
d) Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh và cấp huyện; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường công tác quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các điểm nóng về môi trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tập trung thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, bảo đảm nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt.
2. Về văn hóa - xã hội:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực y tế. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dịch vụ khám, chữa bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt chỉ tiêu Chính phủ giao. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, thể dục thể thao.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững; chăm lo tốt hơn đời sống các gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Về công tác xây dựng chính quyền; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội:
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao chất lượng cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cải cách công vụ, công chức, xây dựng chính quyền thực sự hành động, kiến tạo, thúc đẩy khởi nghiệp đáp ứng với tình hình mới, phục vụ tốt hơn doanh nghiệp và nhân dân;
b) Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tăng cường đối thoại với công dân, giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh ngay từ cơ sở góp phần hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp;
c) Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chú ý an ninh nông thôn. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo; nâng cao chất lượng toàn diện các lực lượng vũ trang, hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2018 ở cả 3 cấp. Tăng cường trấn áp tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm, có giải pháp hiệu quả đẩy lùi sự gia tăng của tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng đánh bắt hải sản vi phạm lãnh hải nước ngoài. Đảm bảo an toàn giao thông, kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang
- 3Quyết định 59/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Quyết định 47/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang
- 5Quyết định 59/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 36/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực