Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2018; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, nhất là các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư; tập trung nguồn lực xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cải cách hành chính và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 6,3%.

- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,5%; Công nghiệp - Xây dựng 26,1%; Dịch vụ 47,7%; Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 31 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 300.000 tấn.

- Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 15.000 tấn.

- Tổng đàn gia súc chính 695.000 con.

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 45.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 40.100 tấn.

- Trồng rừng 15.000 ha.

- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới từ 12 xã trở lên; lũy kế đến hết năm 2018 đạt 45 xã trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 9.500 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 13.500 tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 120 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.218 tỷ đồng. Mục tiêu phấn đấu đạt 2.397 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển 11.000 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu về xã hội:

- Số lao động được tạo việc làm mới 18.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 54%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 27,8%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm 6,5% so với năm 2017.

- Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 170 trường; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,06%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 90,2%.

- Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 105 đơn vị.

- Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình 97,5%.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 76%.

- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 58%.

- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa 79%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 78%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 88%.

- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 78,2%.

- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh 64%.

- Tỷ lệ che phủ rừng 63%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

a) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện. Tập trung vào cơ cấu các ngành nông nghiệp, công nghiệp; cơ cấu lại đầu tư công; sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân. Tiếp tục tập trung thực hiện ba khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm: Cải cách thể chế gắn với cải cách thủ tục hành chính để tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

b) Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm đặc trưng gắn với chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Tổ chức lại sản xuất ngành chè, tăng sản lượng chè chất lượng cao. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu để triển khai thực hiện; Thực hiện Đề án xây dựng huyện Trấn Yên đạt huyện nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.

c) Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm công nghiệp lợi thế của tỉnh gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng, lắp đặt dây truyền sản xuất chế biến, chế tạo, sớm đi vào vận hành góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp, tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đồng thời thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng trong khu công nghiệp làm cơ sở cho việc thu hút các dự án đầu tư.

d) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế của tỉnh như du lịch, vận tải. Khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, tập trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu.

đ) Thực hiện tốt cơ cấu đầu tư công nhằm thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước, tạo tiền đề thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Tập trung nguồn lực xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt các quy định về quản lý tài chính, quản lý đầu tư và xây dựng để đảm bảo hiệu quả chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát vốn; tránh nợ đọng xây dựng cơ bản.

e) Tiếp tục thực hiện các chính sách nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn. Huy động tối đa các nguồn lực bổ sung kịp thời vào ngân sách, tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu. Nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí, ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển và các chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

g) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách phát triển văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân.

Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu hợp lý và có kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt mô hình về xóa đói giảm nghèo; tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu chương trình, đề án lĩnh vực giảm nghèo, đào tạo nghề, tạo việc làm bảo đảm sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng l­ưới y tế cơ sở, rà soát, sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, tránh chồng chéo. Nâng cao chất lư­ợng khám chữa bệnh tại các trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế tuyến huyện để góp phần giải quyết tình trạng quá tải tại các tuyến trên. Phát triển một số kỹ thuật cao tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Rà soát, tuyên truyền và vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, nâng cao chất l­ượng giáo dục. Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục và đào tạo, nhất là đối với giáo dục mầm non và đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; từng bước phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện.

Triển khai thực hiện các chương trình hành động quốc gia về văn hoá, thể thao, du lịch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới. Duy trì phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng và các môn thể thao thành tích cao của tỉnh.

Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm sản, nhằm tạo ra các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao đáp ứng yêu cầu thị trường, tăng giá trị sản phẩm. Chú trọng áp dụng các thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong thực tiễn, thử nghiệm một số giống cây, con mới đưa vào sản xuất. Triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020 và kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Cải thiện chất lượng môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm môi trường của các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, các điểm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và thời tiết gây ra.

h) Đẩy mạnh cải cách thể chế gắn với cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng, thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Triển khai hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái. Triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

i) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo không để tình trạng khiếu kiện kéo dài gây bức xúc trong nhân dân.

k) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt ổn định, đúng quy định của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

l) Thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ, tổ chức xây dựng các công trình quốc phòng, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; tổ chức huấn luyện, luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã, diễn tập phòng chống giảm nhẹ thiên tai; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên các cấp; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh cho học sinh, sinh viên ở các trường học; thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội; công tác tuyển sinh quân sự, tuyển quân bảo đảm 100% chỉ tiêu trên giao. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, huấn luyện dân quân, tự vệ; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện đảm bảo vững chắc.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, phòng chống các tệ nạn xã hội và điều tra xử lý án hình sự. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTNS.

CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 35/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản