- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 6Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 25 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2000 và 2003) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1311/SNV ngày 02 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ ĐIỂM VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Công chức dự bị quy định tại Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003;
- Viên chức sự nghiệp quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003;
- Công chức hành chính quy định tại Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003.
Điều 2. Các loại biên chế gồm:
- Biên chế hành chính
- Biên chế công chức dự bị
- Biên chế sự nghiệp
Điều 3. Trong bản Quy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu là:
- "Cơ quan hành chính cấp tỉnh" là các văn phòng, sở, ban, ngành, chi cục và cơ quan khác có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác.
- "Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh" là các đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- "Hội cấp tỉnh" là các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp cấp tỉnh.
- "Tổ chức trực thuộc cơ quan hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh" là các chi cục, trung tâm, trạm, trại, bệnh viện, trường và đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc cơ quan hành chính cấp tỉnh hoặc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
- "Ủy ban nhân dân cấp huyện" là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- "Cơ quan hành chính cấp huyện" là các văn phòng, phòng, ban và cơ quan khác có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác.
- "Đơn vị sự nghiệp cấp huyện" là đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- "Hội cấp huyện" là các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp cấp huyện.
- "Tổ chức trực thuộc cơ quan hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp cấp huyện" là các trung tâm, trạm, trại, trường và đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc cơ quan hành chính cấp huyện hoặc đơn vị sự nghiệp cấp huyện.
- "Ủy ban nhân dân cấp xã" là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- "Cơ quan chủ quản trực tiếp" là cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ đối với tổ chức trực thuộc.
- "Cơ quan sử dụng công chức, viên chức" là cơ quan được giao quyền trực tiếp sử dụng đối với công chức, viên chức.
Điều 4. Các nguyên tắc chung trong tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch:
- Việc tuyển dụng công chức dự bị phải qua thi tuyển, được thực hiện đối với ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương.
- Việc tuyển dụng công chức hành chính phải qua thi tuyển, hoặc xét tuyển được thực hiện đối với ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương trở xuống (các ngạch: Nhân viên phục vụ, Lái xe cơ quan, Nhân viên bảo vệ thực hiện chế độ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000).
- Việc tuyển dụng công chức hành chính, công chức dự bị bằng hình thức xét tuyển chỉ thực hiện đối với các chỉ tiêu biên chế bố trí tại các địa bàn được Nhà nước công nhận hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 trở lên; người được tuyển dụng tình nguyện làm việc ở các địa bàn đó ít nhất là 5 năm (60 tháng).
- Việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển, được thực hiện đối với ngạch tương đương chuyên viên trở xuống (các ngạch: Nhân viên phục vụ, Lái xe cơ quan, Nhân viên bảo vệ thực hiện chế độ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000).
- Việc nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao đối với công chức hành chính, viên chức sự nghiệp thực hiện theo quy định.
- Công chức hành chính, viên chức sự nghiệp khi chuyển ngạch phải được kiểm tra sát hạch theo quy định.
Điều 5. Đối với công chức dự bị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt chỉ tiêu công chức dự bị cho các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng chỉ tiêu công chức dự bị của tỉnh được Bộ Nội vụ quyết định;
- Thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển (sau đây gọi là Hội đồng tuyển dụng) của tỉnh để tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển công chức dự bị;
- Phê duyệt kết quả trúng tuyển do Hội đồng tuyển dụng của tỉnh đề nghị.
2. Sở Nội vụ:
- Căn cứ Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh để phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức dự bị cho các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy định nội dung, tiêu chuẩn thi tuyển, xét tuyển và sơ tuyển theo đặc điểm của địa phương;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng tuyển dụng của tỉnh tổ chức thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển để quyết định tuyển dụng và bố trí công chức dự bị đến làm việc tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi hết thời gian thực hiện chế độ dự bị.
3. Cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức sơ tuyển và đề nghị danh sách thí sinh (kèm hồ sơ) dự tuyển theo quy định.
- Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị; phân công người hướng dẫn công chức dự bị và thực hiện các quy định tại Nghị định số 115/2003/NĐ-CP đối với công chức dự bị.
- Bố trí thời gian để công chức dự bị hoàn thành Chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước theo quy định.
- Bố trí làm việc, phân công người hướng dẫn, thực hiện việc nhận xét, đánh giá và đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi hết thời gian thực hiện chế độ dự bị.
- Điều động công chức dự bị giữa các tổ chức trực thuộc. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể điều động công chức dự bị đến làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã khi cần thiết theo yêu cầu của vị trí công tác.
- Quyết định xếp lương khi có đủ thời gian làm việc bằng thời gian tập sự tương ứng với ngạch tuyển dụng.
- Lập và quản lý hồ sơ công chức dự bị; khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị theo quy định tại khoản 5, khoản 6, Điều 25 - Nghị định số 115/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Bố trí làm việc, phân công người hướng dẫn, thực hiện việc nhận xét, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi hết thời gian thực hiện chế độ dự bị.
Điều 6. Đối với công chức hành chính:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thành lập Hội đồng sơ tuyển, cử công chức dự thi nâng ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên. Căn cứ kết quả thi nâng ngạch và giấy chứng
nhận ngạch, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo phân cấp;
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng thi nâng ngạch của tỉnh để tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, thi nâng ngạch công chức từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống;
- Phê duyệt kết quả trúng tuyển, kết quả thi nâng ngạch do Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng thi nâng ngạch của tỉnh đề nghị.
- Quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức và viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ:
- Hàng năm, lập kế hoạch thi nâng ngạch công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngạch;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng sơ tuyển của tỉnh tổ chức việc sơ tuyển công chức dự thi nâng ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng tuyển dụng và Hội đồng thi nâng ngạch của tỉnh tổ chức thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển, thi nâng ngạch công chức;
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển, để quyết định tuyển dụng và bố trí công chức;
- Quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi hết thời gian tập sự, chuyển ngạch công chức; điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức hành chính trong và ngoài tỉnh.
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thi nâng ngạch, đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Bộ quản lý ngạch cấp giấy chứng nhận ngạch; quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức theo quy định.
- Làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
3. Cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Hàng năm, đăng ký chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức gửi Sở Nội vụ tập hợp;
- Căn cứ nhu cầu vị trí công tác và chỉ tiêu được phân bổ, thành lập Hội đồng để tổ chức sơ tuyển, cử công chức dự thi nâng ngạch;
- Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính của cơ quan và các tổ chức trực thuộc, đăng ký số lượng các chức danh, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tập hợp) tổ chức tuyển dụng công chức đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn và yêu cầu vị trí công tác;
- Thực hiện việc nhận xét, đánh giá, sát hạch công chức; đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm chính thức vào ngạch hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi hết thời gian tập sự, chuyển ngạch công chức;
- Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước, quyết định điều động công chức giữa các tổ chức trực thuộc; đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công chức hành chính trong và ngoài tỉnh.
- Quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định hiện hành của Nhà nước; hàng tháng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi và quản lý.
Điều 7. Đối với viên chức trong chỉ tiêu biên chế sự nghiệp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phân cấp việc tuyển dụng, quản lý viên chức cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thành lập Hội đồng sơ tuyển, cử viên chức dự thi nâng ngạch tương đương Chuyên viên chính trở lên. Căn cứ kết quả thi nâng ngạch và giấy chứng nhận ngạch, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo phân cấp.
2. Sở Nội vụ:
- Hàng năm, lập kế hoạch thi nâng ngạch viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngạch;
- Tổng hợp, báo cáo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về viên chức theo quy định.
3. Cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức đối với các tổ chức trực thuộc theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình và còn biên chế.
- Quyết định thuyên chuyển viên chức ra ngoài tỉnh, ra các cơ quan Trung ương đóng ở tỉnh, ra các cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh hoặc tiếp nhận viên chức về từ các tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng ở tỉnh, các cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh.
4. Các tổ chức được giao biên chế sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tự chủ về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức theo Điều 8, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (đối với chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống); ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy đinh của pháp luật.
- Sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của Nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ.
- Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn trong cùng ngạch và tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được quyết định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết định cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn, được các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quản lý công chức, viên chức
- Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý số lượng và chất lượng công chức hành chính, công chức dự bị, viên chức sự nghiệp trong chỉ tiêu biên chế do Bộ Nội vụ giao và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức việc tuyển dụng viên chức thì thực hiện việc quản lý viên chức theo quy định. Mọi quyết định (hoặc hợp đồng) về tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động viên chức quy định tại Điều 7 của bản quy định này, cơ quan có thẩm quyền sau khi thực hiện, trong vòng 20 ngày phải báo cáo danh sách về Sở Nội vụ để quản lý, theo dõi.
- Nội dung quản lý công chức hành chính, công chức dự bị, viên chức sự nghiệp thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003); các văn bản của Trung ương hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức; các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, tổ chức bộ máy của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình.
- Nội dung khác về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức hành chính, công chức dự bị, viên chức sự nghiệp thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ công chức (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2000 và 2003); các văn bản của Trung ương hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức; các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, tổ chức bộ máy của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình.
- 1Quyết định 63/2004/QĐ-UB Quy định tạm thời về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 46/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 04/2011/QĐ-UBND Quy định nội dung về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 63/2004/QĐ-UB Quy định tạm thời về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 7Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 8Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 46/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 58/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 58/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2007
- Ngày hết hiệu lực: 14/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực