- 1Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 04 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 642/TTr-SNV ngày 27/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH QUẢNG BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Quảng Bình.
2. Cơ quan được phân công, phân cấp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, bao gồm:
a) Các cơ quan hành chính cấp tỉnh;
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp huyện);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: Tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (Sở, Thanh tra, Văn phòng), Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, chi cục thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
đ) Các hội cấp tỉnh, hội cấp huyện được giao số lượng viên chức làm việc.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống nhất quản lý của Nhà nước;
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo quyền chủ động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Về tuyển dụng viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm;
b) Phê duyệt hoặc thẩm định kế hoạch tuyển dụng;
c) Tổ chức tuyển dụng (thực hiện các bước trong quy trình tuyển dụng)
d) Công nhận kết quả tuyển dụng viên chức;
đ) Bố trí, phân công công tác cho người trúng tuyển.
2. Về sử dụng và quản lý viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch quản lý và sử dụng viên chức;
b) Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức; xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng;
c) Ký hợp đồng làm việc với viên chức;
d) Thuyên chuyển công tác, tiếp nhận, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức;
đ) Tổ chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức;
e) Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
g) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với viên chức;
h) Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật viên chức;
i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý;
k) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức;
l) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;
m) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với viên chức.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức cho các cơ quan, đơn vị được nêu tại khoản 2, Điều 1 Quy định này;
2. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung lần đầu, biệt phái, thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, cử đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý;
3. Cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp quản lý cán bộ và theo quy định pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức trên địa bàn tỉnh;
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm theo đề nghị của cơ quan hành chính cấp tỉnh, hội cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Về việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách cử viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I, gửi Bộ Nội vụ thẩm định.
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định đề án và danh sách viên chức đủ điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
c) Thẩm định đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III cho các cơ quan hành chính cấp tỉnh, hội cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thẩm định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên III.
4. Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung lần đầu, biệt phái, thuyên chuyển công tác ra khỏi tỉnh, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, cử đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ;
5. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp số lượng, chất lượng viên chức hàng năm theo quy định báo cáo Bộ Nội vụ;
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc được phê duyệt), điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và đề nghị của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc để:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) thuộc thẩm quyền quản lý, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
b) Căn cứ kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được thẩm định, ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành; quyết định công nhận kết quả tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng đề nghị;
c) Chỉ đạo thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý bố trí, phân công công tác, thực hiện ký hợp đồng làm việc với những người trúng tuyển theo quy định của pháp luật;
2. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức, công nhận kết quả tuyển dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phê duyệt kế hoạch năm về biệt phái, tiếp nhận, thuyên chuyển công tác viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định biệt phái, thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy trình, thủ tục đối với các đối tượng sau:
a) Thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức quản lý và viên chức trong quy hoạch dự nguồn quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Biệt phái, thuyên chuyển viên chức để tăng cường cho các xã đặc biệt khó khăn, tiếp nhận các viên chức đã hoàn thành nghĩa vụ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về đồng bằng công tác theo quy định của pháp luật;
c) Biệt phái viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chuyên biệt;
d) Thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức để cân đối cơ cấu đội ngũ viên chức;
đ) Thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức để chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
5. Quyết định thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức trên địa bàn tỉnh (giữa các đơn vị Sở, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh); thuyên chuyển viên chức ra ngoài tỉnh, ra các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, ra các cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh hoặc tiếp nhận viên chức về từ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, các cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý;
6. Phê duyệt kết quả xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, chủ tịch các hội cấp huyện (đối với UBND huyện, thành phố);
7. Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (từ hạng III lên hạng II hoặc từ hạng II lên hạng I), gửi cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thi hoặc xét;
Xây dựng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III theo đề nghị của các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý; danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định; thành lập Hội đồng để tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định công nhận kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đề nghị của Hội đồng và theo quy định của pháp luật.
8. Quyết định thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống đối với các viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng, sau khi có quyết định công nhận kết quả của cơ quan có thẩm quyền và theo phân cấp quản lý cán bộ.
9. Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được giao số lượng viên chức làm việc thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Quyết định biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nâng lương, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức, đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ;
11. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
12. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng, tình hình biến động viên chức (tiếp nhận, thuyên chuyển, nghỉ hưu...) thuộc quyền quản lý báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) đúng nội dung và thời gian quy định;
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc được phê duyệt), điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và đề nghị của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (nếu có) để:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm cho đơn vị và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
b) Căn cứ kế hoạch tuyển dụng đã được thẩm định, ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành; quyết định công nhận kết quả tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng đề nghị;
2. Bố trí công tác, phân công nhiệm vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với người hoàn thành chế độ tập sự, chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
3. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, công nhận kết quả tuyển dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo thực hiện ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác và quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
5. Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (từ hạng III lên hạng II hoặc từ hạng II lên hạng I), gửi cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thi hoặc xét;
Xây dựng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III và danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định; thành lập Hội đồng để tổ chức thực hiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định công nhận kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đề nghị của Hội đồng và theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, nâng lương, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ;
7. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức trên địa bàn tỉnh, giữa các tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy trình, thủ tục quy định;
8. Quyết định thuyên chuyển viên chức ra ngoài tỉnh, ra các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, ra các cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh hoặc tiếp nhận viên chức về từ các tỉnh, các cơ quan trung ương đóng ở tỉnh, các cơ quan Đảng, Đoàn thể của tỉnh đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý;
9. Quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ, viên chức bị buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
10. Xây dựng kế hoạch và quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo bồi dưỡng;
11. Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ;
12. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng, tình hình biến động viên chức (tiếp nhận, thuyên chuyển, nghỉ hưu...) thuộc quyền quản lý báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định;
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc được phê duyệt), điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm để đề nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm theo đúng quy định.
2. Căn cứ quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của cấp có thẩm quyền, thực hiện bố trí, phân công nhiệm vụ và ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với người hoàn thành chế độ tập sự, chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
4. Tổ chức thực hiện việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác, trình cấp có thẩm quyền quản lý phê duyệt kết quả và quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp khi viên chức thay đổi vị trí việc làm theo phân cấp quản lý;
5. Quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc nếu viên chức có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ, viên chức bị buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức giữa các đơn vị trực thuộc (trong cùng đơn vị sở, ngành, huyện, thành phố) theo đúng kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân cấp quản lý;
7. Quyết định nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý;
8. Xây dựng kế hoạch và quyết định cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý;
9. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý;
11. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng và tình hình biến động viên chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc được phê duyệt), điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm, quỹ tiền lương của đơn vị để xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, trình cơ quan quản lý phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc tuyển dụng viên chức và đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức công nhận kết quả tuyển dụng;
2. Căn cứ quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ và thực hiện ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với người hoàn thành chế độ tập sự, chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác và quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống đối với các viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng, sau khi có quyết định công nhận kết quả của cơ quan có thẩm quyền;
5. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức giữa các tổ chức trực thuộc theo đúng quy trình, thủ tục;
6. Quyết định nâng lương, thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức theo quy định của pháp luật;
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý;
9. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng và tình hình biến động viên chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định.
- 1Quyết định 58/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 5Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 58/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 13/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực