- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
- 13Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 16Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 17Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 18Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý
- 19Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 20Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 21Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 22Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2021/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1998/SKHĐT-ĐTTĐ ngày 23 tháng 6 năm 2021 và Công văn số 2873/SKHĐT-ĐTTĐ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các dự án có các thủ tục đã được cấp hoặc người có thẩm quyền thẩm định, quyết định hoặc đã trình hồ sơ đến cấp có thẩm quyền thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực thì các thủ tục không phải thực hiện lại theo Quy định này. Các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG; VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỂ SỬA CHỮA, BẢO TRÌ, CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy định này quy định công tác quản lý đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
a) Vốn đầu tư công: vốn ngân sách nhà nước (vốn ngân sách trung ương chi cho đầu tư phát triển, vốn ngân sách địa phương chi cho đầu tư phát triển); vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
c) Các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn đầu tư công hoặc vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất tại Điểm này.
2. Các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, gồm: Dự án đầu tư trong Khu Kinh tế, Công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế do Ban Quản lý Khu Kinh tế, Công nghiệp trực tiếp quản lý vốn; dự án sử dụng vốn ODA, NGO; dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); dự án xây dựng công trình đặc thù (công trình bí mật nhà nước, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp); công trình xây dựng tạm; dự án khu đô thị mới; dự án thuộc diện cấp quyết định chủ trương đầu tư; dự án thực hiện theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất; dự án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên khác; dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia.
3. Các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và thành phố Huế.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Dự án nhóm A, B, C: theo phân loại dự án quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2020/NĐ-CP).
4. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: bao gồm Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
5. Sở quản lý ngành: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành hoặc lĩnh vực công tác quy định.
Điều 4. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
1. Việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh Quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và pháp luật liên quan.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy định tại Quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về kỹ thuật, chuyên ngành.
4. Dự toán nhiệm vụ quy hoạch để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với quy hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với quy hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đối với quy hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập đối với quy hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 5. Đầu mối cung cấp thông tin quy hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội liên quan nội dung quy hoạch tỉnh.
2. Sở quản lý ngành cung cấp thông tin về quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; các quy hoạch thuộc ngành mình phụ trách theo quy định phải tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thông tin khác liên quan dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Sở Xây dựng cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi đô thị mới An Vân Dương, khu vực chưa có quy hoạch chung của thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã) trở lên.
5. UBND cấp huyện cung cấp thông tin về nội dung quy hoạch liên quan các hoạt động kinh tế xã hội cấp huyện, dữ liệu đất đai, quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền.
Điều 6. Một số quy định trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án
1. Dự án đầu tư phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan theo quy định pháp luật về quy hoạch.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có liên quan đến công trình hiện trạng (phải tháo dỡ để xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, mở rộng), cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phối hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình tổ chức đánh giá chất lượng hiện trạng công trình. Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng công trình là cơ sở để xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Chi phí đánh giá chất lượng hiện trạng công trình được tính trong tổng mức đầu tư dự án.
3. Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính phải tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc. Việc tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức thi tuyển phương án kiến trúc, quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc. Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 7. Chủ trương đầu tư dự án
1. Cơ quan lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện.
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện.
c) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện.
d) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở vật chất hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Thẩm quyền thẩm định chủ trương đầu tư dự án:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
Dự án nhóm A: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Dự án nhóm B, C do cấp tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Dự án nhóm B, C do cấp huyện quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Dự án nhóm B, C do cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao bộ phận chuyên môn chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
c) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án do mình quản lý. Các dự án còn lại do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý; phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp xã quản lý.
3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý.
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
c) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án:
a) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 27 Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 6 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
b) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất:
Căn cứ hiện trạng và mức độ xuống cấp của cơ sở vật chất, đơn vị quản lý, sử dụng đề xuất danh mục dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, gửi cơ quan chủ quản (nếu có) tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 30/6 để kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, thống nhất danh mục dự án dự kiến sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc kế hoạch năm tiếp theo. Trường hợp cần thiết đề xuất dự án sau ngày 30/6, cơ quan tài chính báo cáo sự cần thiết gửi UBND cùng cấp xem xét, thống nhất. Chủ đầu tư căn cứ văn bản thống nhất danh mục dự án của Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Đối với dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất không làm thay đổi công năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng: Danh mục dự án dự kiến sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc kế hoạch năm tiếp theo của Ủy ban nhân dân các cấp xem như là chủ trương đầu tư, chủ đầu tư căn cứ để triển khai các bước tiếp theo, không phải lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Điều 8. Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án
1. Quyết định đầu tư phải đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, không làm vượt tổng mức đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình lập, thẩm định dự án hoặc điều chỉnh dự án nếu buộc phải điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, phạm vi, vượt quy mô, vượt tổng mức đầu tư dự án, bao gồm cơ cấu vốn đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư thì phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý.
3. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 27, Điều 34 Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 6 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các nội dung quy định khác về chủ đầu tư, tổ chức quản lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công năm 2019, Luật xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án
1. Dự án không có cấu phần xây dựng: cơ quan chủ trì thẩm định được quy định như sau:
a) Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức thẩm định dự án do cấp xã quản lý.
b) Dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư: Cơ quan chủ trì thẩm định tại điểm a khoản 1 Điều này gửi hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật để lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trừ dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp Sở Thông tin truyền thông đồng thời là chủ đầu tư, Sở Thông tin truyền thông thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
c) Dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thẩm định dự án.
2. Dự án có cấu phần xây dựng:
a) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật của người quyết định đầu tư:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 đối với dự án thuộc cấp mình quản lý.
- Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thực hiện đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện đối với dự án do cấp xã quản lý.
- Trường hợp dự án có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Quy định này: Người đứng đầu đơn vị tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, không phải trình qua cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công.
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng: Ngoài nội dung thẩm định của người quyết định đầu tư do cơ quan chủ trì thẩm định, tổng hợp thực hiện nêu tại điểm a khoản này, dự án đầu tư còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.
3. Các dự án tu bổ di tích bên cạnh việc tuân thủ nội dung khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải trình thẩm định theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa:
- Đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia: Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án.
- Đối với di tích cấp tỉnh: Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, trình Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định dự án.
- Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trình kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa làm cơ sở xem xét, thẩm định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 11. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tại điểm a khoản 2 Điều 10 Quy định này làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án, gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân công, phân cấp để thẩm định các nội dung theo quy định yêu cầu.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định đến chủ đầu tư, đồng gửi Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp kết quả thẩm định.
4. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh dự án đầu tư gửi Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực liên quan (nếu có), trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do cấp huyện, cấp xã quản lý.
3. Ủy quyền Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do ngành mình quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất không làm thay đổi công năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do đơn vị mình quản lý.
1. Dự án đã được quyết định đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014, khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.
2. Việc điều chỉnh dự án phải được người quyết định đầu tư chấp thuận điều chỉnh trước khi thực hiện, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này. Cơ quan đầu mối tiếp nhận đề xuất của chủ đầu tư, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chấp thuận điều chỉnh dự án như sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do cấp xã quản lý.
3. Đối với trường hợp điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, phạm vi, vượt quy mô, vượt tổng mức đầu tư dự án, bao gồm cơ cấu vốn đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án đó. Việc điều chỉnh dự án phải được thẩm định, phê duyệt. Căn cứ chấp thuận điều chỉnh dự án của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo đề xuất điều chỉnh dự án và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này.
5. Chủ đầu tư dự án tổ chức đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Người có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh dự án sau khi dự án đã được thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo quy định.
6. Chủ đầu tư được tự điều chỉnh dự án và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh của mình trong những trường hợp như sau: không thay đổi nội dung chủ trương đầu tư được phê duyệt; không thay đổi chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc; không thay đổi mục tiêu, địa điểm xây dựng, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng, giải pháp bố trí công năng chính trong công trình; không làm tăng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt; không làm tăng thời gian thực hiện dự án. Trường hợp sử dụng dự phòng phí dự án phải báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi thực hiện điều chỉnh dự án.
Điều 14. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán
1. Thẩm quyền thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án:
a) Dự án có cấu phần xây dựng: cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư tổ chức thẩm định.
b) Dự án không có cấu phần xây dựng: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm định đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định đối với dự án do cấp xã quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Đối với dự án thiết kế một bước: Thực hiện theo thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này.
b) Đối với dự án thiết kế hai bước: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định.
4. Thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ: Thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
5. Việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán tu bổ di tích thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa: Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp tỉnh; có văn bản đề nghị Cục Di sản văn hóa tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt.
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán
1. Thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án:
a) Dự án có cấu phần xây dựng: cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phê duyệt.
b) Dự án không có cấu phần xây dựng: Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt, Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự toán do cơ quan mình thẩm định đối với dự án do cấp tỉnh quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Dự án thiết kế một bước: Người quyết định đầu tư phê duyệt theo thẩm quyền tại Điều 12 Quy định này.
b) Dự án thiết kế hai bước: Chủ đầu tư phê duyệt.
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau khi đã được cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thẩm định:
a) Dự án thiết kế một bước: Người quyết định đầu tư phê duyệt theo thẩm quyền tại Điều 12 Quy định này.
b) Dự án thiết kế hai bước: Chủ đầu tư phê duyệt.
Điều 16. Điều chỉnh thiết kế, dự toán
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo Điều 14, Điều 15 Quy định này. Trường hợp dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nếu thay đổi thiết kế chi tiết không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt dự toán đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế chi tiết.
3. Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi phê duyệt. Cơ quan đầu mối tiếp nhận đề xuất của chủ đầu tư, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chấp thuận điều chỉnh như sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do cấp xã quản lý.
1. Việc triển khai công tác đấu thầu phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan. Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu, thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra, theo dõi đấu thầu và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối về quản lý đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, giải quyết kiến nghị đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp tỉnh để giải quyết kiến nghị đấu thầu các gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
d) Bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
5. Thẩm quyền thẩm định về đấu thầu các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư:
a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu xây lắp thuộc chuyên ngành mình quản lý.
b) Giao Sở Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ không thuộc chuyên ngành của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu liên quan nhiều chuyên ngành; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và tham mưu xử lý tình huống đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho các phòng chuyên môn phù hợp để tổ chức thẩm định các nội dung về đấu thầu để quyết định phê duyệt.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư về đấu thầu:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 74 Luật Đấu thầu.
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu đảm bảo quy định, yêu cầu của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Gửi các quyết định phê duyệt liên quan công tác đấu thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo về đấu thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
d) Đối với các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh: Sau khi đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu phải đồng thời tổ chức thực hiện việc đăng tải nội dung các thông báo trên cùng với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt lên Trang thông tin đấu thầu của tỉnh tại tên miền http://dauthau.thuathienhue.gov.vn để các nhà thầu có thể tải thông tin lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc tiếp nhận hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 14 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014.
1. Việc ký kết, triển khai, quản lý thực hiện hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng đảm bảo tuân thủ Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các trường hợp điều chỉnh hợp đồng phải báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận theo quy định pháp luật: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận điều chỉnh hợp đồng của dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tiếp nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận điều chỉnh hợp đồng của dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã tiếp nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận điều chỉnh hợp đồng của dự án do cấp xã quản lý.
3. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 19. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
1. Giao trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng; thực hiện Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, áp dụng công nghệ thông tin vào giám sát đầu tư, quản lý dự án theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Người quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện, bộ phận chuyên Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức kiểm tra dự án do cấp mình quản lý theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 20. Quản lý chi phí, chất lượng công trình xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành; quy định của UBND tỉnh.
3. Việc quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
5. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công; công bố chỉ số giá xây dựng theo phương pháp, nội dung quy định của Bộ Xây dựng.
6. Giao Sở Xây dựng chủ trì, tổ chức xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương.
1. Ngoài các nội dung quy định cụ thể tại Quy định này, công tác quản lý dự án còn phải thực hiện theo đúng các quy định có liên quan khác của pháp luật hiện hành.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào Quy định này để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công tác quản lý quy hoạch và dự án đầu tư; thực hiện công khai quy trình, thủ tục liên quan đến quy hoạch và dự án đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định quy định những vấn đề về quản lý dự án trên địa bàn; hướng dẫn quy trình cụ thể giải quyết các công việc liên quan thuộc thẩm quyền.
4. Các chủ đầu tư căn cứ vào quy định hiện hành của nhà nước về xây dựng cơ bản để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; xây dựng và công khai quy chế làm việc liên quan của cơ quan, đơn vị; tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư; thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính căn cứ trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát điều chỉnh, bổ sung và phê duyệt, hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện các thủ tục hành chính, các công việc thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc các Sở; hướng dẫn các chủ đầu tư quy trình thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ nhiệm vụ quản lý chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
7. Quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 3Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 4Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do ngân sách địa phương bảo đảm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Kế hoạch 6927/KH-UBND năm 2021 sử dụng ngân sách nhà nước năm 2022 và Tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2017/QĐ-UBND quy định về hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật Quy hoạch 2017
- 11Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 14Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
- 15Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 18Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 19Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 20Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 21Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 22Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 23Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý
- 24Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 25Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 26Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 27Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 28Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 29Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do ngân sách địa phương bảo đảm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 30Kế hoạch 6927/KH-UBND năm 2021 sử dụng ngân sách nhà nước năm 2022 và Tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 31Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2017/QĐ-UBND quy định về hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 54/2021/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 54/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực