- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật kế toán 2015
- 3Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 4Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán
- 5Thông tư 04/2018/TT-BNV về hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Thông tư 38/2015/TT-BTNMT về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư 30/2017/TT-BTC quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 12Thông tư 08/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 23/2017/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Thông tư 06/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 30/2017/TT-BTC quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Luật Lâm nghiệp 2017
- 16Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 534/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số: 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số: 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số: 30/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dung rừng sang mục đích khác;
Căn cứ Thông tư số: 06/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 30/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 1618/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, thay thế Quyết định số: 1395/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 04/TTr-QPTĐ,R&BVMT ngày 22 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ Tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn đã được phê duyệt và các quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 900/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất; Quyết định số: 1306/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh; Quyết định số: 1597/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thành viên Hội đồng Quản lý quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT, RỪNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 534/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn.
1. Tên gọi: Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: The Environment Protection, Land and Forest Fund.
3. Địa chỉ, trụ sở: Tổ 1b, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
1. Vị trí
- Quỹ là tổ chức quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thành lập tại Quyết định số: 1618/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2017.
- Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng
- Quỹ có chức năng nhận vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của Trung ương, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn khác như nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác.
- Tiếp nhận tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, phí bảo vệ môi trường, thu xử phạt vi phạm hành chính về môi trường; thu từ các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh...
- Tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc và thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số: 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Cho các tổ chức, cá nhân ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; chi ủy thác cho các chủ rừng là tổ chức, cộng đồng thôn và hộ gia đình cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.... để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí quản lý, được sử dụng các khoản thu từ các hoạt động tài chính, các hoạt động nghiệp vụ để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động.
2. Việc sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Nhiệm vụ Phát triển đất
- Tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hằng năm từ nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; huy động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
- Ứng vốn chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị nhà nước thu hồi đất; chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu; chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Nhiệm vụ Bảo vệ và phát triển rừng
- Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
- Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế, tổ chức triển khai trồng rừng thay thế;
- Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
- Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;
- Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
- Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm;
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ Bảo vệ môi trường
- Tiếp nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, từ các khoản tiền bồi thường thiệt hại từ môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng, chống, ứng phó khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh với các hình thức hỗ trợ, bao gồm: Cho vay với lãi suất ưu đãi theo quy định; hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án xử lý, khắc khục ô nhiễm môi trường, ứng phó khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch dự án theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thu hồi vốn đã ứng theo quy định; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí đã hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hay đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
1. Tổ chức quản lý hoạt động của Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, vay vốn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
4. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị ứng vốn từ Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và các dự án bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
5. Được mời các chuyên gia của các Sở, Ngành và tổ chức liên quan khác tham gia hội đồng thẩm định các hoạt động nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ, xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
6. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ; được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.
8. Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hằng năm được phê duyệt.
9. Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
10. Được cung cấp thông tin về các giá trị dịch vụ môi trường rừng; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng và xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng.
11. Tham gia, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án hoặc các hoạt động phi dự án đã được Quỹ ứng vốn, chi hỗ trợ thực hiện. Tham gia các cuộc bán đấu giá tài sản được hình thành từ nguồn vốn của Quỹ.
12. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
13. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
14. Quỹ được hưởng các khoản ưu đãi theo chế độ hiện hành.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban Điều hành và các phòng chuyên môn.
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
1. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định chủ chương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ có 07 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm nhiệm Giám đốc Quỹ.
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
d) Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị tòa kết án là có tội.
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác.
d) Vi phạm các quy định về pháp luật liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc.
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý điều hành, quản lý Quỹ theo quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quyết định kế hoạch phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ.
3. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn Điều lệ, nguồn vốn ngân sách cấp bổ sung hằng năm, nguồn ủy thác và các nguồn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
7. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ.
8. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
9. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
10. Quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
11.Quyết định mức lãi suất vay vốn ưu đãi, mức hỗ trợ lãi suất vay và các hoạt động nghiệp vụ khác theo thẩm quyền.
12. Cho ý kiến về phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế tài chính quy định tại Điều 35, Điều 36 của Quy chế này; phương thức tổ chức bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định nhiệm vụ của Quỹ thực hiện các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
14. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát.
7. Phân cấp quản lý cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ về Phát triển đất, Bảo vệ môi trường, Bảo vệ và Phát triển rừng.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ họp 06 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước ngày họp đến từng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của ủy viên.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
Ủy viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến tận tay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chậm nhất là một (01) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp.
Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc Nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Đối với những công việc có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức khác không có thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ có thể mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan tham dự phiên họp theo thành phần do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở các quy định của pháp luật. Đại diện của các cơ quan, tổ chức có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết.
5. Biên bản, Nghị quyết hoặc Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Ban Điều hành Quỹ và giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, kể cả phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc cho Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ba (03) thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó:
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
2. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng ban Kiểm soát quyết định ủy quyền tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên thực hiện theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Kiểm soát và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
7. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được sử dụng từ kinh phí quản lý của Quỹ.
Mục 3. BAN ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ
Điều 14. Cơ cấu tổ chức, viên chức Ban Điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc Ban Điều hành Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó Trưởng các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Ban Điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Viên chức làm việc tại Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ sở đề án xác định vị trí việc làm sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hằng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và Quyết định của chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Xây dựng quy định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được ứng vốn, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ lãi suất vay trong từng thời kỳ, trình Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định theo các quy định tại Điều này.
4. Quyết định cho ứng vốn, vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay theo quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi, thẩm quyền được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công.
5. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
7. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
8. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
9. Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Quỹ. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn thuộc Quỹ.
10. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành các văn bản quy định về:
a) Quy chế hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
c) Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật.
d) Các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của nhà nước theo thẩm quyền và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12.Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này và Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 17. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện theo các chế độ chính sách khác.
2. Phó Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ khi Giám đốc đi vắng.
3. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn Kế toán trưởng của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số : 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và Thông tư 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 của Bộ Nội vụ.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 18. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn ngân sách tỉnh quản lý và các nguồn vốn khác.
2. Căn cứ vào khả năng của ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối và cấp vốn bổ sung hằng năm cho Quỹ theo từng nhiệm vụ, việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tiếp nhận các nguồn vốn hoạt động bổ sung hằng năm gồm: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí môi trường khác theo quy định của pháp luật. Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định của pháp luật.
4. Phần trăm (%) nguồn ủy thác từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Nguồn thu nội tỉnh từ các cơ sở sản xuất thủy điện; sản xuất và cung ứng nước sạch; cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn; cơ sở nuôi trồng thủy sản là doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình cá nhân. Nguồn thu trồng rừng thay thế từ tổ chức, cá nhân là chủ dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
5. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức được giao nhiệm vụ phát triển quỹ đất để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để phát triển quỹ đất.
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án.
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng mà nhà nước thu hồi đất.
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các huyện, thành phố có đất bị thu hồi.
2. Cho vay ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân có các chương trình dự án đầu tư thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3. Thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng đối với các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí cho Ban Quản lý rừng hoặc đơn vị, tổ chức có chức năng để trồng rừng thay thế trên diện tích đất quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất đối với nguồn kinh phí do các chủ đầu tư nộp theo quy định.
4. Hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng khu dân cư có chương trình dự án hoặc các hoạt động phi dự án về rừng như sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ phát triển rừng.
b) Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững.
c) Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản suất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới.
đ) Hỗ trợ trồng cây phân tán.
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp.
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở.
h) Thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy thác.
5. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 và Khoản 2, Khoản 3 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
6. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 1, Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
7. Tham gia thực hiện đầu tư đối với các dự án về bảo vệ môi trường khi có sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điêu 20. Điều kiện ứng vốn, chi hỗ trợ
Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ khi các tổ chức, cá nhân nhận vốn ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 19 của Điều lệ này.
2. Đã hoàn thành các thủ tục về bồi thường hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Chương trình, dự án bảo vệ môi trường chưa được hưởng các chính sách về ưu đãi đầu tư khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, họat động bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 19 Điều lệ này.
Đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường, chủ đầu tư phải có vốn đối ứng ít nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
4. Đối với tổ chức bảo vệ và phát triển rừng phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Điều lệ này.
Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ phải có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Giám đốc Quỹ quyết định mức ứng vốn nhỏ hơn hoặc bằng 05 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng vốn lớn hơn 05 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
3. Mức chi hỗ trợ cho một số nhiệm vụ do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 22. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng khu dân cư được giao nhiệm vụ tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Điều lệ này và căn cứ nguồn vốn thực có của Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và các nguồn vốn khác), Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn năm.
2. Căn cứ nhu cầu vốn của từng dự án, Quỹ thực hiện chi ứng vốn, chi hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng khu dân cư nhận vốn ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh) theo trình tự, thủ tục ứng vốn chi hỗ trợ của Quỹ xây dựng.
b) Mức vốn ứng thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án. Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng, tiến độ thực hiện của dự án.
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng vốn, chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ thực hiện ứng vốn theo phân cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định ứng vốn cho chủ đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng theo đề nghị của Chủ đầu tư.
d) Quỹ có trách nhiệm ban hành Quy chế, quy trình ứng vốn, chi hỗ trợ phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
Điều 23. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định thu hồi đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách tỉnh. Khi thực hiện giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư phải đảm bảo theo nguyên tắc bảo toàn vốn ứng ra để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (số tiền sử dụng đất, thuê đất thu được thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách sau khi trừ phần chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng ra).
Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư thực hiện ủy thác cho Quỹ hoặc các Trung tâm Phát triển quỹ đất, thông qua hợp đồng ủy thác để thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng, thì được trừ số tiền đã chi trả bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho ngân sách. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định.
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư. Trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ.
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 1, Điều 19 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 24. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng.
Được xác định theo khả năng hoàn trả vốn ứng của từng dự án nhưng không được vượt quá 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký hợp đồng ứng vốn. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian thực hiện, Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịnh Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp quá hạn Quỹ được thu mức phí tạm ứng quá hạn ngân quỹ nhà nước quy định.
1. Trường hợp xảy ra rủi ro cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ.
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoan, tai nan do nguyên nhân khách quan gây ra thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro thực hiện theo trình tự sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
2. Thẩm quyền xử lý rủi ro.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc gia hạn nợ, giãn nợ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc xử lý rủi ro và xác định các mức độ rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 27. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn và có lãi. Các đối tượng vay vốn tại Khoản 2, Điều 19 phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng;
b) Có khả năng về tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
2. Điều kiện, thủ tục hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ thực hiện theo quy định của Quỹ.
3. Mức vốn vay, mức lãi suất cho vay, thẩm quyền quyết định vay vốn do Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường quyết định trong từng thời kỳ.
Điều 28. Mời chuyên gia, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được mời các chuyên gia của các Bộ, Ban, Ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, dự án.
2. Quỹ được quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ, đồng thời đồng tài trợ, cho vay vốn thực hiện các dự án.
1.Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí thường xuyên.
Điều 31. Nguồn thu của Quỹ phục vụ chi hoạt động bộ máy Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Phần trăm (%) kinh phí ủy thác từ nguồn ủy thác từ Quỹ Trung ương và từ nguồn thu nội tỉnh.
b) Nguồn thu phí theo pháp luật được để lại chi theo quy định.
c) Lãi tiền gửi tại các ngân hàng thương mại.
d) Phần chênh lệch lãi tiền gửi từ hoạt động động kí cược, kí quỹ.
đ) Lãi cho vay vốn.
e) Nguồn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác.
g) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn do nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 18 Điều lệ này.
Điều 32. Nội dung chi hoạt động bộ máy Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể như sau:
- Chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát.
- Chi khác.
b) Chi không thường xuyên: Để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định, tinh giảm biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ công tác chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác.
c) Hằng quý và cuối năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên, đơn vị được sử dụng trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số: 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 22 Điều lệ này.
Điều 33. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành.
4. Việc thực hiện kiểm tra kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Quỹ được trích lập các quỹ: Quỹ hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ bổ sung thu nhập từ chênh lệch thu chi tài chính hằng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định hiện hành.
2. Mục đích sử dụng các quỹ
a) Quỹ hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có) được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
b) Quỹ khen thưởng được sử dụng khen thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc Quỹ và tổ chức, cá nhân ngoài Quỹ có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng theo quy định hiện hành.
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ viên chức và người lao động Quỹ, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức Quỹ, xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ và các hoạt động phúc lợi khác. Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn Quỹ quản lý, sử dụng Quỹ này.
d) Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
Điều 35. Tuyển dụng viên chức và người lao động
1. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ thực hiện tuyển dụng viên chức, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của Bộ luật lao động và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế tuyển dụng viên chức phù hợp với các điều kiện thực tế của Quỹ và các quy định của Bộ luật lao động hiện hành.
Điều 36. Quyền lợi, trách nhiệm, chế độ tiền lương của viên chức và người lao động
1. Viên chức, người lao động tại Quỹ được hưởng lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động.
Viên chức, người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Viên chức, người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ, nội quy, kỷ luật của Quỹ, các quy định của tỉnh và pháp luật hiện hành.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
1. Cán bộ, nhân viên Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Điều 39. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Quỹ để thực hiện và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ.
2. Các nội dung về tổ chức và hoạt động của Quỹ không ghi trong bản Điều lệ này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 40. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và điều khoản thi hành
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất, rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.
- 1Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 4116/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Điều 10, Quyết định 1861/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức lại và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động và quản lý sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Thông tư 38/2015/TT-BTNMT về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật kế toán 2015
- 12Thông tư 30/2017/TT-BTC quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 14Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán
- 15Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 16Thông tư 08/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 23/2017/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18Thông tư 04/2018/TT-BNV về hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19Thông tư 06/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 30/2017/TT-BTC quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Luật Lâm nghiệp 2017
- 21Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 22Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bình Định
- 23Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình
- 24Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận
- 25Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- 26Quyết định 4116/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Điều 10, Quyết định 1861/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
- 27Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 28Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức lại và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên
- 29Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động và quản lý sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên
Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 534/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực