Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2020/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 08 tháng 9 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC LẠI VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 266/TTr-STC ngày 24 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức lại và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC LẠI VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tổ chức lại Quỹ phát triển đất Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Quy định về việc quản lý, sử dụng Quỹ.
Quy định này áp dụng đối với Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp nhận vốn, thực hiện ứng vốn từ Quỹ và các nhiệm vụ khác liên quan đến Quỹ.
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác theo quy định để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trụ sở làm việc: số 535 đường Nguyễn Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước cấp khi thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
2. Ứng vốn cho các tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Quy định này và thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao: xây dựng kết cấu hạ tầng khu đất đấu giá cho nhân dân làm nhà ở, khu đất tái định cư phục vụ Nhà nước thu hồi đất và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động Quỹ theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Quy định này, thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi vốn ứng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát các dự án đã ứng vốn; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn từ Quỹ.
4. Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và nhiệm vụ được giao, ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
1. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có 05 (năm) thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ; Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
c) Các thành viên khác gồm Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
a) Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước và vốn khác có hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng, quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Được sử dụng con dấu của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng; ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.
c) Hội đồng chịu trách nhiệm tập thể; thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân phần việc được phân công trước Hội đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các cuộc họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự, nội dung, kết luận cuộc họp Hội đồng đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết.
c) Phụ cấp kiêm nhiệm của thành viên Hội đồng được hưởng bằng hệ số phụ cấp theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định: Chủ tịch Hội đồng hệ số 0,9; thành viên hệ số 0,7.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của thành viên Hội đồng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
1. Cơ cấu Ban kiểm soát Quỹ gồm có 03 (ba) thành viên: Phó Giám đốc Sở Tài chính làm Trưởng ban; Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng làm thành viên.
a) Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán của Quỹ.
b) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Xây dựng kế hoạch công tác trình Hội đồng phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật; báo cáo Hội đồng về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc quản lý, sử dụng vốn của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin kết quả kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.
b) Ban Kiểm soát được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng, nhưng không có quyền biểu quyết. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao. Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền cho một thành viên của Ban thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban khi vắng mặt.
c) Trưởng Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật của Nhà nước về hoạt động, kết quả kiểm tra giám sát, các chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
d) Ban Kiểm soát Quỹ được trưng dụng cán bộ có chuyên môn của đơn vị mình để thực hiện các cuộc kiểm tra, giám sát theo kế hoạch của Chủ tịch Hội đồng Quỹ.
đ) Được sử dụng con dấu của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Quỹ.
e) Phụ cấp kiêm nhiệm của thành viên Ban Kiểm soát được hưởng bằng hệ số phụ cấp theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định: Trưởng ban hệ số 0,7; thành viên Ban Kiểm soát hệ số 0,6.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của Ban Kiểm soát Quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 10. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc,
01 Phó Giám đốc và hai phòng chuyên môn, nghiệp vụ (Phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán Tài vụ; Phòng Kế hoạch nghiệp vụ).
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, viên chức chuyên môn và người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
a) Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo về tình hình tiếp nhận vốn, hoạt động ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức, điều hành, quản lý các hoạt động của Quỹ; quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
b) Quyết định ứng vốn theo quy định tại Quy định này sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương ứng vốn. Ban hành quy chế làm việc; quy chế chi tiêu nội bộ; quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc ứng vốn; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ theo các quy định của pháp luật. Trình, báo cáo, đề xuất, các nội dung về công tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng viên chức và người lao động, cơ chế tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ với cơ quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
5. Giao Giám đốc Quỹ căn cứ Quy định này và các quy định khác của pháp luật, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức và các phòng nghiệp vụ trong Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 11. Số lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động của Quỹ và nằm trong tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Quỹ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức của Quỹ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
1. Vốn hoạt động của Quỹ gồm: Ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và bổ sung hàng năm theo Khoản 2 Điều này; lãi tiền gửi từ vốn nhàn rỗi gửi các tổ chức tín dụng (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức trích bổ sung vốn hoạt động từ ngân sách nhà nước cho Quỹ. Mức bổ sung tối thiểu 30 tỷ đồng/năm từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn hàng năm.
1. Vốn hoạt động của Quỹ được quản lý tại Kho bạc nhà nước; vốn nhàn rỗi được gửi tại các tổ chức tín dụng, số tiền lãi sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định và nộp thuế, phần còn lại sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ.
2. Vốn hoạt động của Quỹ để thực hiện ứng vốn cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và các chế độ tài chính khác được cấp thẩm quyền phê duyệt để tạo quỹ đất tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất; quyền thuê đất và các công trình công cộng khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn khác của địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Điều kiện, trình tự ứng vốn
1. Điều kiện ứng vốn: Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn cho các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
a) Là các tổ chức được giao nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
b) Dự án có nguồn hoàn trả, đồng thời đơn vị ứng vốn có cam kết hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn đầy đủ và đúng hạn.
c) Dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án đấu giá cho doanh nghiệp thuê đất ngoài Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền thì phải có các Quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản có liên quan đến dự án.
2. Trình tự ứng vốn: Đối với các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này, đơn vị ứng vốn có công văn đề nghị ứng vốn và hồ sơ của dự án gửi Quỹ Phát triển đất; Quỹ Phát triển đất thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương ứng vốn.
3. Giao giám đốc Quỹ căn cứ mục đích sử dụng vốn ứng, hướng dẫn hồ sơ ứng vốn và các tài liệu liên quan đến dự án để đảm bảo nguồn hoàn trả vốn ứng đúng hạn.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Các dự án ứng vốn phải được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương ứng vốn.
2. Giám đốc Quỹ căn cứ chủ trương ứng vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, nguồn vốn của Quỹ và tiến độ thực hiện dự án quyết định ứng vốn, giải ngân, gia hạn và thu hồi vốn ứng theo quy định.
Điều 16. Nguồn hoàn trả vốn ứng và xử lý thu hồi vốn ứng
1. Nguồn hoàn trả vốn ứng
a) Các dự án ứng vốn tại điểm a Khoản 2 Điều 13, nguồn hoàn trả vốn ứng lấy từ nguồn vốn của dự án; nguồn thu tiền sử dụng đất từ tái định cư; nguồn đấu giá quyền sử dụng đất; nguồn từ tổ chức, cá nhân thuê quyền sử dụng đất hoặc ngân sách địa phương.
b) Các dự án ứng vốn tại điểm b Khoản 2 Điều 13, nguồn hoàn trả lấy từ nguồn vốn của dự án hoặc vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các dự án ứng vốn từ Quỹ khi có nguồn hoàn trả đơn vị ứng vốn phải hoàn trả Quỹ ngay trước khi thực hiện thanh toán cho các hạng mục khác.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, giám sát và chỉ được thanh toán các hạng mục, công trình khác sau khi chủ đầu tư đã hoàn trả xong vốn ứng cho Quỹ Phát triển đất.
Quỹ Phát triển đất có trách nhiệm thông báo số vốn ứng phải trả đến các đơn vị ứng vốn và Kho bạc nhà nước Hưng Yên, Kho bạc nhà nước huyện, thị xã, thành phố để giám sát thực hiện.
3. Các dự án có nguồn hoàn trả mà đơn vị ứng vốn không thực hiện hoàn trả, Quỹ Phát triển đất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 17. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả
Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo cam kết của đơn vị ứng vốn, nhưng tối đa không vượt quá thời gian trong quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp trong quyết định không có thời gian thực hiện dự án thì thời gian ứng vốn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày nhận vốn ứng gần nhất.
Nếu do nguyên nhân khách quan dự án chưa hoàn trả vốn ứng, Giám đốc Quỹ quyết định gia hạn thời gian hoàn trả vốn ứng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án.
2. Xử lý rủi ro
Do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Quỹ Phát triển đất chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, tham mưu đề xuất xử lý, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Phí ứng vốn cho Tổ chức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này như sau:
a) Ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ: Bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất tái định cư và các công trình phúc lợi công cộng khác: mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
b) Ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ: Bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất và các nhiệm vụ khác Ủy ban nhân dân tỉnh giao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: mức phí ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 23/2020/TT-BTC ngày 13/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2020/TT-BTC).
2. Phí ứng vốn quá hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 23/2020/TT-BTC.
3. Nguồn kinh phí để trả phí ứng vốn, phí ứng vốn quá hạn của các dự án ứng vốn được tính vào chi phí đầu tư của dự án; tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền thuê đất hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác; nhận ủy thác quản lý, hoạt động của các Quỹ tài chính khác thuộc tỉnh.
2. Phí dịch vụ nhận ủy thác được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
1. Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (sau đây gọi tắt là Nghị định số 141/2016/NĐ-CP) và Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 145/2017/TT-BTC).
2. Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước; năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
3. Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, sau khi hạch toán các khoản chi phí theo quy định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách khác (nếu có). Số chênh lệch thu lớn hơn chi, được trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 18 Quy định này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
d) Phí dịch vụ nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm vốn ngân sách cấp cho Quỹ quy định tại Điều 12 và Khoản 1 Điều 19 Quy định này.
1. Nội dung chi hoạt động của Quỹ:
a) Chi thường xuyên: Quỹ áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và Thông tư 145/2017/TT-BTC. Quỹ thực hiện chi phụ cấp kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ theo quy định tại Quy định này.
b) Chi không thường xuyên: Quỹ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí và nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung ứng vốn quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
Điều 23. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động, quản lý và điều hành bộ máy được lấy nguồn thu của Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Đối với các khoản ứng vốn đã phát sinh đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định, phương án ứng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
1. Các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng Quỹ đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với Quỹ Phát triển đất tỉnh thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Quỹ Phát triển đất tỉnh để tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo đúng các quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2019 về sửa đổi Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 534/QĐ-UBND
- 4Quyết định 39/2020/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 57/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 39/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất Nghệ An
- 7Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang
- 8Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2024 tổ chức lại Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang
- 1Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 8Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 10Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 11Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2019 về sửa đổi Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 534/QĐ-UBND
- 14Thông tư 23/2020/TT-BTC quy định về tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 39/2020/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định 57/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang
- 17Quyết định 39/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất Nghệ An
- 18Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang
- 19Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2024 tổ chức lại Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức lại và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 25/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra