Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 523/QĐ.TCCB.05

Sóc Trăng, ngày 07 tháng 6 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/ NĐ-CP, ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV, ngày 5/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ.HĐND.7, ngày 10/12/2004 của HĐND tỉnh về phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện, tỉnh Sóc Trăng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội Vụ tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư Pháp và Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

CHỦ TỊCH UBND TỈNH SÓC TRĂNG




Huỳnh Thành Hiệp

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 523 /QĐ.TCCB.05 ngày 07 /6/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng)

Để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức nhà nước ở địa phương ngày càng có nề nếp, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn toàn tỉnh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng được thể hiện như sau:

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng :

Sở Tư Pháp tỉnh Sóc Trăng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Sóc Trăng, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tư pháp theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.

Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;

2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;

- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;

- Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo theo sự phân công của UBND tỉnh;

- Thẩm định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh ban hành;

- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;

3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;

- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện theo quy định pháp luật; hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật;

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định pháp luật.

4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật :

- Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;

- Làm thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;

- Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh;

- Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng quy ước của khóm, ấp, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế của địa phương.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của địa phương;

6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;

7. Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi địa phương;

8. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;

- Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật

10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:

- Trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;

- Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật hợp danh, Chi nhánh Văn Phòng Luật sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật nước ngoài tại Việt Nam;

- Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

- Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại tỉnh, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty Luật hợp danh Việt Nam;

- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;

- Giúp UBND tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại tỉnh và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.

11. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;

12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật;

13. Xây dựng, trình UBND tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó;

14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh;

15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;

16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp;

17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;

18. Quản lý về tổ chức cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật;

19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:

1. Về tổ chức:

Lãnh đạo Sở: Sở Tư pháp có Giám đốc và từ 2 đến 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của nhà nước về quản lý cán bộ.

Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp:

+ Văn phòng;

+ Thanh tra;

+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

. Phòng Văn bản quy phạm pháp luật;

. Phòng Tuyên truyền pháp luật;

. Phòng Hành chính - Bổ trợ tư pháp.

- Các đơn vị trực thuộc Sở:

. Phòng Công chứng;

. Thi hành án dân sự;

. Trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước;

. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

2. Về biên chế : biên chế của Sở Tư pháp sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm. Việc quản lý biên chế thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; riêng nhân viên hợp đồng thực hiện theo Bộ luật lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Điều 4. Chế độ làm việc của Sở :

Sở Tư pháp tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng .

- Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Sở; là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan; mọi chỉ đạo của Giám đốc phải được toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức của Sở chấp hành tuyệt đối. Do yêu cầu công tác, Giám đốc sử dụng cơ chế chuyên viên, khi thực hiện công việc xong chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lại Trưởng, Phó phòng biết.

Khi Giám đốc đi vắng sẽ ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành mọi hoạt động của cơ quan trong thời gian Giám đốc vắng và khi Giám đốc trở về người được ủy quyền phải báo cáo lại với Giám đốc ngay toàn bộ công việc đã giải quyết theo ủy quyền.

- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Gíam đốc Sơ, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao.

Điều 5. Chế độ trách nhiệm của Trưởng, phó trưởng Phòng và tương đương.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm theo quy định tại Quyết định số 138/2003/QĐ.UBNDT, ngày 20/8/2003 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban lãnh đạo về mọi hoặc động thuộc nhiệm vụ của Phòng và được phân công trực tiếp thực hiện một hoặc nhiều công việc chuyên môn .

- Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng Phòng phân công đảm trách một phần công việc của phòng và trực tiếp thực hiện một hoặc vài nhiệm vụ chuyên môn. Phó Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về toàn bộ phần việc được phân công đảm trách.

Điều 6. Chế độ trách nhiệm của Công chức chuyên môn nghiệp vụ :

- Tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh Công chức được phân công; đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng phần công việc của mình phụ trách.

- Tiếp nhận, thẩm tra và chủ động đề xuất biện pháp thực hiện các đề án, văn bản, tờ trình đảm bảo theo yêu cầu, phạm vi chức trách của Công chức trước khi trình lãnh đạo phòng hoặc trực tiếp với lãnh đạo Sở.

- Chủ động quan hệ với các cơ quan có liên quan để xử lý các hồ sơ đang thụ lý theo chức trách; trường hợp cần có tham gia của lãnh đạo phòng, Công chức phụ trách phải tổ chức thực hiện các mối quan hệ giữa lãnh đạo phòng với các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được phân công, khi xử lý công việc nếu có liên quan đến các lĩnh vực của các Công chức khác trong phòng hoặc ban thì có Công chức thụ lý hồ sơ có trách nhiệm chủ động phối hợp với Công chức có liên quan để bàn bạc thống nhất giải quyết, trường hợp chưa có sự nhất trí trong cách xử lý thì báo cáo lãnh đạo phòng xem xét.

- Xử lý các văn bản phải theo đúng trình tự của quy trình xử lý văn bản do Giám đốc Sở ban hành.

- Công chức trước khi trình lãnh đạo Sở về phần chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách, phải thông qua lãnh đạo phòng ký tắt. Trường hợp lãnh đạo phòng vắng mặt hoặc do yêu cầu công việc phải đảm bảo tính kịp thời, hoặc Công chức được lãnh đạo Sở phân công trực tiếp công tác (nếu thuộc lĩnh vực nghiệp vụ của phòng) thì sau khi xử lý Công chức có trách nhiệm báo cáo Trưởng Phòng kết quả thực hiện.

Chương III

CHẾ ĐỘ QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BẢO MẬT

Điều 7. Quan hệ với cơ quan cấp trên (Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Bộ Tư pháp)

Là mối quan hệ phụ thuộc, trong đó Sở Tư pháp có vai trò chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, báo cáo, thỉnh thị và đề xuất về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác Tư pháp ở địa phương .

Điều 8. Quan hệ với các ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể

Là quan hệ phối hợp, trao đổi, bàn bạc để giải quyết công việc chung giữa các bên có liên quan hoặc cùng hướng dẫn huyện, thị xã, tổ chức thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ .

Điều 9. Quan hệ với các cơ quan Quản lý Nhà nước thuộc tỉnh và huyện, thị xã

Là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện thắng lợi vai trò tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh trong lĩnh vực công tác Tư pháp ở địa phương .

Điều 10. Chế độ bảo mật

Tất cả các thông tin, tư liệu, tài liệu, số liệu liên quan đến nhiệm vụ công tác của Sở phải được bảo mật đúng theo quy định của Nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức của Sở không được tự tiện cung cấp hoặc tiết lộ ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc.

Mọi vi phạm chế độ bảo mật đều bị xử lý nghiêm khắc theo quy định hiện hành .

Chương IV

HOẠT ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG CƠ QUAN

Điều 11. Vai trò, trách nhiệm chung

Nhằm phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan theo nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò tham gia hoạt động của Đoàn thể tại Sở và chế độ Thủ Trưởng cơ quan trong quá trình lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị, toàn thể lao động trong cơ quan phải nỗ lực ra sức thực hiện thắng lợi vai trò của mình đối với nhiệm vụ chính trị của đơn vị trên tinh thần tiến công cách mạng vì lợi ích chung và đảm bảo thực thi tốt nhất vai trò cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân.

Điều 12. Vai trò, trách nhiệm của Giám đốc trong thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan

- Giám đốc Sở quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật .

- Giám đốc có vai trò tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan phát huy tốt nhất vai trò đóng góp của mình xuyên suốt quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ và tham gia xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Với vai trò người tổ chức, điều hành hoạt động, giám đốc Sở có trách nhiệm cụ thể và thường xuyên đối với các hoạt động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

a. Trách nhiệm thông tin, sinh hoạt, học tập tài liệu, tư liệu :

- Tổ chức, chủ trì đầy đủ các Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; họp báo, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm để đánh giá và lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ công chức, viên chức về tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và tổ chức thảo luận, bàn bạc xây dựng phương hướng, nhiệm vụ của cơ quan cho thời gian tới (kể cả khi có 2/3 cán bộ, công chức, viên chức cơ quan yêu cầu tổ chức Hội nghị).

- Thường xuyên thông tin về những chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước đến cán bộ, công chức, viên chức và tối thiểu 01 tháng ít nhất phải có 01 lần sinh hoạt, học tập văn kiện, tài liệu trên cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.

b. Trách nhiệm thực hiện chế độ công khai hoá:

- Thực hiện công khai hoá tài chính cơ quan theo định kỳ tháng với chế độ họp báo cùng Trưởng, Phó Phòng, công khai theo định kỳ quý, 6 tháng và cuối năm với chế độ họp toàn thể cơ quan.

- Hàng quý thực hiện chế độ công khai hoá các mặt công tác : nâng lương, đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan theo phương thức niêm yết công khai tại văn phòng cơ quan.

- Công khai hoá và thường xuyên kiểm tra, cập nhật, cải tiến thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ cơ quan bằng phương thức niêm yết tại trụ sở cơ quan với phương châm: Rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng, không phiền hà, khó khăn đối với cá nhân và tổ chức có nhu cầu giải quyết công việc.

c. Trách nhiệm thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

- Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện hoàn thành quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ hàng năm vào quý IV.

- Phối hợp với cấp ủy Đảng, Đoàn thể tổ chức thực hiện, đôn đốc theo dõi và trực tiếp kiểm tra công tác thi đua khen thưởng của cơ quan theo chế độ đột xuất, thường xuyên hàng năm với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp .

- Phối hợp với Cấp ủy Đảng, đoàn thể thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức Sở đúng quy định, quy trình của Đảng và Nhà nước .

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng đối với quá trình hoạt động của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở .

- Thực hiện nghiêm túc chế độ phê, tự phê bình và lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức đối với quá trình thực hiện vai trò lãnh đạo, điều hành hoạt động của cơ quan với phương thức:

+ Thực hiện cuối năm theo chế độ phê bình, tự phê bình của Đảng viên.

+ Thực hiện theo chỉ đạo đột xuất hoặc theo chương trình hành động của các cấp lãnh đạo tỉnh, Trung ương.

d) Trách nhiệm lấy ý kiến tham gia của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan:

- Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức: Giám đốc Sở chủ trì các cuộc hội nghị lấy ý kiến tham gia đóng góp và phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức đối với kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ chính trị của cơ quan tại hội nghị sơ kết 6 tháng và hội nghị tổng kết năm.

- Tổ chức lấy ý kiến tham gia đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức thông qua phương thức đại diện; đối với các lĩnh vực công tác về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, phong trào thực hành tiết kiệm chống lãng phí cùng với Trưởng, phó trưởng phòng mỗi năm 2 lần (kết hợp với hội nghị chuyên đề hoặc hội nghị quý, 6 tháng).

Điều 13. Vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức Sở Tư Pháp là một chủ thể trong quan hệ chấp hành và thừa hành tại cơ quan, do đó phải ra sức phát huy vai trò dân chủ của mình đối với mọi hoạt động của Sở theo khuôn khổ quy định của pháp luật nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”. Trách nhiệm của cán bộ,công chức, viên chức cụ thể như sau :

- Thông qua các phương thức thông tin về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước do Giám đốc Sở tổ chức thực hiện; mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm theo dõi, tìm hiểu, tham gia sinh hoạt, học tập đầy đủ.

- Mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải có tinh thần trách nhiệm tham gia đóng góp vào kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ công tác của cơ quan như một nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra, còn phải ra sức đóng góp ý kiến trên mọi lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhằm góp phần xây dựng đơn vị ngày càng trong sạch, vững mạnh và đảm bảo tuyệt đối hiệu quả công tác của đơn vị.

- Tuyệt đối thực hiện Nội quy, quy chế tổ chức hoạt động của cơ quan; ra sức nghiên cứu, thường xuyên đóng góp ý kiến về lĩnh vực cải tiến lề lối làm việc, cải tiến thủ tục hành chính của cơ quan góp phần thực hiện chủ trương Cải cách hành chính Nhà nước của Đảng và Nhà nước.

- Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và tuyệt đối không vi phạm những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm được quy định tại Chương III của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; ngoài ra cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên còn phải chấp hành tuyệt đối Quy định những điều Đảng viên không được làm.

- Tham gia thực hiện thắng lợi các phong trào phát động, các cuộc vận động chung của đất nước và xây dựng nếp sống giản dị, văn minh, lành mạnh, gia đình văn hóa, . . .

- Thực hiện vai trò giám sát kiểm tra đối với các hoạt động cơ quan theo quy định tại “mục 5 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan“

Điều 14. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải được biết

- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;

- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan;

- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm kinh phí do ngân sách cấp và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan;

- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức, viên chức;

- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận;

- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;

- Nội quy, quy chế cơ quan .

Điều 15. những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra

- Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;

- Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan;

- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;

- Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp được UBND tỉnh phê duyệt và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 17. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tư pháp ở địa phương để tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.

Điều 18. Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Quy định này đều phải thông qua UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 523/QĐ.TCCB.05 năm 2005 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng

  • Số hiệu: 523/QĐ.TCCB.05
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/06/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/06/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 07/11/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản