Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2000/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 16 tháng 11 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC THÔN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CÙA TRƯỞNG THÔN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế thực hiện dân chủ ở xã;

- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định tạm thời về tổ chức thôn và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn thuộc tỉnh Quảng Nam.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và áp dụng thống nhất đối với thôn, bản, khu phố ở các xã, thị trấn và phường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Những quy định của tỉnh, của địa phương trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban TCCQ tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc các Sở - Ban - ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận
-Như điều 3
-Ban TC-CBCP
-Ban TVTU
-TT HĐND tỉnh
- Các TV UBND tỉnh
- Các Ban Đảng
- UBMTTQ tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành
- Lưu VPUB-TCCQ

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Vũ Ngọc Hoàng

 

QUI ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ TỔ CHỨC THÔN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2000/QĐ-UB ngày 16/11/2000 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.

Điều 1: Thôn bản, buôn làng ở miền núi, vùng cao; thôn ở miền xuôi và tổ dân phố ở phường, thị trấn (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành theo địa lý tự nhiên hoặc theo đường phố, khu dân cư và có tính lịch sử, có truyền thống văn hoá, có mối quan hệ kinh tế - xã hội và phong tục tập quán lâu đời của cộng đồng các dân tộc, là những đơn vị hợp thành xã, phường, thị trấn và do UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quản lý.

Điều 2: Thôn không phải là một cấp chính quyền, nhưng là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để giải quyết các công việc trong nội bộ của cộng đồng dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp và thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân cư nhằm thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ cấp trên giao.

Điều 3: Căn cứ vào quá trình lịch sử hình thành thôn trước đây và điểm dân cư hiện có để xác định phạm vi, qui mô thôn cho phù hợp, trước hết tôn trọng lịch sử truyền thống để đảm bảo tính ổn định lâu dài các thôn hiện có. Đối với các xã ở huyện đồng bằng và trung du, qui mô thôn có từ 50 hộ trở lên, tối đa không quá 200 hộ; đối với các xã ở huyện miền núi qui mô thôn có ít nhất là 20 hộ; đối với các phường, thị trấn qui mô tổ dân phố có từ 20 hộ đến 50 hộ.

Việc xác định điều chỉnh, chia tách, thành lập thôn do UBND xã tổng hợp ý kiến nhân dân để báo cáo HĐND xã ra Nghị quyết và lập thủ tục trình UBND huyện quyết định.

Chương II

TỔ CHỨC THÔN.

Điều 4: Mỗi thôn có 1 Trưởng thôn (ở tổ dân phố gọi là Tổ trưởng), những thôn có qui mô lớn (100 hộ trở lên) thì có thể bố trí thêm 1 Phó Trưởng thôn. Trưởng thôn và Phó Trưởng thôn do nhân dân tín nhiệm bầu theo nguyên tắc đa số tán thành bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Khi bầu cử Trưởng thôn và Phó Trưởng thôn phải lập biên bản và được Chủ tịch UBND xã công nhận, nhiệm kỳ của Trưởng thôn và Phó trưởng thôn là 2 năm rưỡi (bằng 1/2 nhiệm kỳ của HĐND xã...), bắt đầu từ nhiệm kỳ HĐND khoá mới hoạt động, có thể kết thúc sớm hơn hoặc kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng.

Trường hợp Trưởng thôn, Phó trưởng thôn không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền hạn được giao hoặc khi có quá 2/3 số cử tri hoặc chủ hộ gia đình kiến nghị UBND xã có quyền quyết định đình chỉ công tác. Và ngay sau đó, UBND xã phối hợp với Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể ở thôn triệu tập hội nghị để đưa ra nhân dân tiến hành miễn nhiệm chức Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn cũ và bầu Trưởng thôn, Phó trưởng thôn mới.

Khi khuyết Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn UBND xã tổ chức cho nhân dân bầu Trưởng thôn, Phó trưởng thôn mới.

Điều 5: Tiêu chuẩn của Trưởng thôn và Phó Trưởng thôn:

Trưởng thôn và Phó trưởng thôn phải là người có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thôn, là người gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, được nhân dân tín nhiệm, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc chung của thôn, có trình độ năng lực và kinh nghiệm tổ chức đời sống, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước trên địa bàn thôn.

Điều 5: Tiêu chuẩn của Trưởng thôn và Phó trưởng thôn.

Trưởng thôn và Phó trưởng thôn phải là người có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thôn, là người gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được nhân dân tín nhiệm, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc chung của thôn, có trình độ năng lực và kinh nghiệm tổ chức đời sống, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước trên địa bàn thôn.

Điều 6: Tuỳ theo điều kiện về địa lý tự nhiên, số lượng dân cư, khối lượng công việc và đặc điểm riêng ở từng thôn, thôn có thể thành lập các tổ chức sau đây:

a- Tổ hoà giải có từ 2 - 3 người, do Trưởng thôn quản lý và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của cán bộ Tư pháp xã, có nhiệm vụ hoà giải những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, nhằm để bảo đảm đoàn kết trong thôn.

b- Tổ an ninh nhân dân có từ 2 - 3 người, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng Công an xã, đồng thời chịu sự quản lý về công việc hằng ngày của Trưởng thôn, nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật tự và bảo vệ sản xuất trong thôn. Nhiệm vụ của tổ an ninh nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

c- Ban kiến thiết hay Ban giám sát công trình: Tuỳ công việc cụ thể trong từng thời kỳ khi xét thấy cần thiết thì thành lập Ban kiến thiết hay Ban giám sát từ 3 - 6 người chịu sự quản lý trực tiếp của Truởng thôn, có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia trong Ban quản lý thi công (hay Ban giám sát) các công trình: điện nước, trường học, đường sá v.v... của xã, kiểm soát việc thu chi tiền do nhân dân đóng góp và sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì giải thể.

Người đứng đầu và thành viên các tổ chức nói trên do nhân dân trong thôn tín nhiệm bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín và phải được UBND xã (phường, thị trấn) công nhận. Trong hoạt động của mình, các tổ chức nói trên có thể được nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để sử dụng trong công tác theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Hội nghị thôn được tổ chức 6 tháng một lần hoặc bất thường gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ do Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể triệu tập và chủ trì nhằm:

a- Thảo luận và quyết định các công việc của nội bộ cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, những vấn đề về văn hoá xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng hương ước, qui ước phù hợp với quy định của Pháp luật.

b- Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, các quyết định của UBND xã, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ khác do cấp trên giao.

c- Thảo luận, góp ý kiến về báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, của Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND xã.

d- Bầu, miễn nhiệm chức Trưởng thôn, Phó trưởng thôn , cử thành viên tham gia vào các tổ tự quản...

Nghị quyết của hội nghị chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số cử tri hoặc 2/3 số đại diện hộ gia đình trong thôn dự họp (người đại diện hộ gia đình phải có đủ năng lực hành vi và quyền công dân, có nghĩa phải tròn 18 tuổi trở lên), phải có ít nhất quá nữa số cử tri hoặc số hộ trong thôn tán thành và không trái với pháp luật.

Chương III

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN.

Điều 8: Trưởng thôn vừa là người đại diện cho cộng đồng dân cư, vừa là người đại diện cho UBND xã ở địa bàn thôn, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND xã.

Phó trưởng thôn là người giúp việc cho Trưởng thôn, chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn về một số lĩnh vực công tác do Trưởng thôn phân công và cùng với Trưởng thôn chịu trách nhiệm tập thể trước UBND xã.

Trưởng thôn có nhiệm vụ:

a- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp của thôn, hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của các tổ hoà giải, tổ an ninh, Ban kiến thiết và Ban giám sát công trình (nếu có).

b- Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn.

c- Về tuyên truyền và thực hiện pháp luật:

- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân trong thôn hiểu rõ và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cấp trên...

- Vận động nhân dân trong thôn hoàn thành nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước như: Nộp thuế, lao động công ích, thực hiện nghĩa vụ quân sự v.v...

d- Về xây dựng nông thôn và phát triển kinh tế:

- Nắm vững diện tích tự nhiên và diện tích canh tác của từng hộ trong thôn.

- Vận động nhân dân trong thôn xây dựng nông thôn mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển làng nghề thủ công truyền thống, xoá đói giảm nghèo, phấn đấu phát triển kinh tế làm cho dân giàu, nước mạnh.

- Hướng dẫn vận động nhân dân bảo vệ tài sản công dân, tài sản của tập thể, bảo vệ công trình công cộng, công trình của Nhà nước, di tích lịch sử, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước và môi trường trên địa bàn thôn theo quy định của pháp luật.

- Vận động trong thôn xây dựng đường làng, ngõ xóm và cơ sở hạ tầng xã, xây dựng bảo vệ đường điện, kênh mương thuỷ lợi và công trình nước sạch.

đ- Công tác văn hoá thông tin và xã hội:

- Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, thực hiện chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, bài trừ mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh, phòng chống các dịch bệnh, vận động trẻ em tới trường...

- Tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức việc cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày tết, mừng thọ, mừng sinh nhật...trang trọng, vui vẻ, văn minh, tiết kiệm tránh phô trương, hình thức, lãng phí; xây dựng những phong trào văn hoá và thể dục thể thao lành mạnh.

e- Công tác an ninh trật tự và an toàn xã hội:

- Thường xuyên nắm chắc hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng và diễn biến tình hình an ninh trật tự trong thôn.

- Vận động nhân dân thực hiện tốt công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội, công tác hoà giải, chủ động điều hoà không để xảy ra xung đột, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư, có biện pháp chủ động đề phòng không để xảy ra hoả hoạn, tai nạn...

- Theo dõi, giáo dục và giúp đỡ những đối tượng có tiền án, tiền sự, nghiện hút, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp...hoà nhập trở lại với cộng đồng dân cư.

- Vận động nhân dân phát hiện nơi chứa cờ bạc, ghi số đề, tiêm chích, nghiện hút, ma tuý, mua bán dâm, ổ chứa, tàng trữ, buôn bán hàng giả, hàng cấm, lưu trữ văn hoá phẩm độc hại và các hành vi vi phạm pháp luật khác... để có biện pháp giúp đỡ, giáo dục hoặc báo cáo UBND xã xử lý.

f- Báo cáo định kỳ công tác ở thôn với UBND xã, phản ánh những kiến nghị của nhân dân với UBND xã để có biện pháp giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng của nhân dân; tham dự đầy đủ các cuộc họp hoặc hội nghị khi được triệu tập; lập sổ sách theo dõi tình hình trong thôn, khi nghỉ hoặc chuyển công tác phải tổ chức bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.

g- Một số nhiệm vụ khác theo sự uỷ quyền (bằng văn bản) của Chủ tịch UBND xã.

Điều 9: Khi thi hành nhiệm vụ, Trưởng thôn có những quyền hạn sau đây:

1. Được chủ trì soạn thảo Qui ước, Hương ước về công việc thuộc nội bộ cộng đồng dân cư để quản lý hành chính trong thôn. Qui ước, Hương ước phải kế thừa và phát huy thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân tộc, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội, xây dựng nông thôn mới hoặc phu phố giàu đẹp, văn minh. Qui ước, Hương ước do nhân dân trực tiếp xây dựng (theo quy định tại điều 7), Chủ tịch UBND xã đề nghị và Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.

2. Được lập biên bản các trường hợp có hành vi sai trái và vi phạm pháp luật tại địa bàn thôn, sau đó phải báo cáo ngay với UBND xã hoặc Công an xã để xem xét xử lý theo thẩm quyền.

3. Được huy động nhân dân trong thôn thực hiện nghĩa vụ công dân như: Bảo vệ hiện trường, lập biên bản hoặc bắt giữ người có hành vi phạm pháp quả tang, tội phạm đang có lệnh truy nã, đồng thời báo cáo ngay với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

4. Được mời dự các kỳ họp của HĐND và UBND xã khi bàn về các nội dung có liên quan đến thôn. Trong các cuộc họp này, Trưởng thôn có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.

Điều 10: Chế độ phụ cấp:

- Trưởng thôn được hưởng phụ cấp 110.000đ/tháng, Phó trưởng thôn 100.000đ/tháng đối với xã, thị trấn và phường (nếu có thôn).

- Tổ trưởng dân phố được hưởng phụ cấp 80.000đ/tháng, Tổ phó tổ dân phố 60.000đ/tháng.

- Phụ cấp hàng tháng của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn do ngân sách Nhà nước đảm nhận và cân đối vào dự toán ngân sách hằng năm của xã được thực hiện từ ngày 01/01/2001.

Điều 11: Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn được tham dự các lớp tập huấn và bồi dưỡng kiến thức QLNN và pháp luật có liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của mình; kinh phí về ăn, ở, đi lại và tài liệu trong thời gian học tập do Ngân sách Nhà nước đài thọ.

Điều 12: Khi lập được thành tích xuất sắc thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC.

Điều 13: Mối quan hệ công tác giữa Trưởng thôn với UBND xã, Chi bộ Đảng, Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế ở thôn được quy định như sau:

- Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo toàn diện của Chi bộ thôn. Nơi chưa có chi bộ thì Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng uỷ hoặc Chi bộ xã (nơi chưa có Đảng bộ).

- Trưởng thôn chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện các mặt công tác của UBND xã.

- Trưởng thôn thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với đại biểu HĐND xã được bầu ở thôn mình và kết hợp với Mặt trận TQ, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội tổ chức kinh tế... ở thôn để tổ chức, vận động nhân dân trong thôn (kể cả cán bộ công chức Nhà nước nơi cư trú ở thôn) thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của cấp trên.

- Trưởng thôn được quan hệ với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức khác đóng trên địa bàn thôn để phối hợp thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính ở thôn và cùng xây dựng nông thôn (hoặc khu phố) phát triển.

- Trưởng thôn quan hệ với các thôn khác để giải quyết các công việc có liên quan đến thôn mình và được mời dự các cuộc họp của UBND xã với các xã khác khi nội dung công việc có liên quan đến thôn mình.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14: Chủ tịch UBND các huyện - thị xã có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn UBND các xã - phường- thị trấn tổ chức cho các Trưởng thôn quán triệt và triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.

Điều 15: Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới trong việc phối hợp thực hiện Quy định này.

Điều 16: Giao Trưởng Ban TCCQ tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của cấp huyện và cấp xã. Lập kế hoạch bồi dưỡng định kỳ cho Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn và hằng quý tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh; giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục chi trả và thanh quyết toán phụ cấp hằng tháng của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi... Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định (qua Ban TCCQ tỉnh).

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 52/2000/QĐ-UB quy định tạm thời về tổ chức thôn và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 52/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/11/2000
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Vũ Ngọc Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản