Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2009/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 08 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 141/TTr-SNV ngày 11/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tổ chức, hoạt động của thôn và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn".

Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 65/2002/QĐ-UB ngày 29/8/2002 của UBND tỉnh về tổ chức thôn, làng và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, làng và Quyết định số 155/2003/QĐ-UB ngày 25/4/2003 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2002/QĐ-UB .

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội Vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Huyện uỷ, Thành uỷ;
- HĐND các huyện, thành phố
- Lưu: VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thôn không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Dưới xã là thôn; Thôn chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã.

Điều 2. Quy mô của thôn

Thôn loại I có từ 1.500 nhân khẩu trở lên;

Thôn loại II có từ 1.000 đến dưới 1.500 nhân khẩu;

Thôn loại III có từ 500 đến dưới 1.000 nhân khẩu.

Điều 3. Trưởng thôn do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định công nhận; Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của chi bộ thôn; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận thôn, các chi hội và đoàn thể ở thôn trong quá trình triển khai công tác.

Điều 4. Giúp việc cho Trưởng thôn có Phó trưởng thôn. Phó trưởng thôn do Trưởng thôn đề nghị với Uỷ ban nhân dân xã (sau khi có sự thống nhất với chi uỷ, Ban công tác Mặt trận thôn). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xem xét ra quyết định công nhận.

Số Phó trưởng thôn được quy định:

- Thôn loại I: 02 Phó trưởng thôn

- Thôn loại II, loại III: 01 Phó trưởng thôn

Điều 5. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn là 5 năm hai nhiệm kỳ. Trong trường hợp thành lập thôn mới hoặc khuyết Trưởng thôn thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời (sau khi có đề nghị bằng văn bản của Chi uỷ, Ban công tác Mặt trận thôn); Trưởng thôn lâm thời điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới, nhưng chậm nhất không quá 06 tháng phải bầu được Trưởng thôn mới theo quy định.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các thôn hiện có cho từng xã, thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn, đổi tên thôn và phân loại thôn.

Điều 7. Việc thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn

1. Giữ nguyên thôn hiện có; Chỉ thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn trong các trường hợp sau:

a) Khi tổ chức di dân giải phóng mặt bằng;

b) Khi thực hiện quy hoạch dãn dân cư;

c) Những thôn có trên 2.500 nhân khẩu và nhân dân có nguyện vọng chia tách.

2. Quy trình thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn:

a) Sau khi Đảng uỷ xã có Nghị quyết, Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn.

Nội dung của phương án gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn;

- Tên thôn;

- Vị trí địa lý của thôn;

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu);

- Diện tích tự nhiên của thôn (đơn vị tính là ha);

- Kiến nghị.

b) Lấy ý kiến chi bộ của thôn được thành lập mới, có chia tách, sáp nhập về phương án thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn. Tổng hợp thành biên bản nêu rõ tổng số đảng viên, số đảng viên đồng ý, không đồng ý;

c) Lấy ý kiến cử tri của thôn được thành lập mới, có chia tách, sáp nhập về phương án thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn. Tổng hợp thành biên bản nêu rõ tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, số cử tri đồng ý, không đồng ý;

d) Nếu trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý, chi bộ thôn được thành lập mới, có chia tách, sáp nhập ra nghị quyết về việc thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn. Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân xã thông qua;

đ) Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xem xét. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:

a) Nghị quyết của Đảng uỷ xã;

b) Phương án thành lập thôn mới, chia tách, sáp nhập thôn;

c) Biên bản lấy ý kiến cử tri;

d) Nghị quyết của chi bộ;

đ) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã;

e) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;

g) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;

h) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Đổi tên thôn.

Sau khi có nghị quyết của Đảng uỷ, nghị quyết của Chi bộ về việc đổi tên thôn và có dự kiến tên thôn, Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác Mặt trận tổ chức hội nghị trưng cầu ý kiến của nhân dân trong thôn về tên thôn đã được chi bộ dự kiến bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín hoặc phát phiếu tới từng hộ gia đình trong thôn. Nếu trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Trưởng thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân xã và gửi biên bản lấy ý kiến cử tri kèm theo. Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân, sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã lập tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:

- Nghị quyết của Đảng uỷ xã;

- Nghị quyết của chi bộ thôn;

- Biên bản lấy ý kiến cử tri;

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Phân loại thôn.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân loại thôn cho những thôn đủ điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này.

Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:

a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;

b) Báo cáo thống kê về dân số của thôn, của xã do Phòng Thống kê huyện, thành phố lập tại thời điểm phân loại thôn;

c) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Hoạt động của thôn

1. Cộng đồng dân cư trong thôn thảo luận thống nhất:

a) Quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường;

b) Xây dựng cuộc sống mới, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục, xây dựng và thực hiện hương ước của thôn;

c) Xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.

Các hoạt động của thôn được thực hiện thông qua hội nghị thôn và không trái pháp luật.

Điều 11. Hội nghị của thôn được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tán thành và không trái pháp luật.

Chương III

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN

Điều 12. Tiêu chuẩn Trưởng thôn.

1. Là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn;

2. Đủ 21 tuổi trở lên, có trình độ văn hoá trung học cơ sở hoặc tương đương; có hiểu biết pháp luật, kiến thức quản lý nhà nước;

3. Có sức khoẻ, nhiệt tình công tác, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương;

4. Tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao;

5. Được nhân dân trong thôn tín nhiệm.

Điều 13. Chức năng của Trưởng thôn.

- Trưởng thôn có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện một số nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước ở thôn về kinh tế - văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thôn, thông qua trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Trưởng thôn đại diện cho cộng đồng dân cư trong thôn thực hiện công việc tự quản của thôn.

Điều 14. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn.

1. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì hội nghị thôn;

2. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của thôn;

3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước;

5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn;

6. Tổ chức nhân dân thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

7. Tổ chức nhân dân thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã giao;

8. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân;

9. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn;

10. Được Uỷ ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan, hàng tháng phải báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân xã. Báo cáo sơ kết sáu tháng, tổng kết năm về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và công tác tự phê bình, phê bình trước hội nghị thôn;

11. Có trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính, thực hiện thu - chi công khai, minh bạch và báo cáo với nhân dân tại hội nghị thôn.

Chương IV

QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN

Mục 1. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN

Điều 15. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng thôn.

1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;

2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn; báo cáo với chi ủy, chi bộ thôn để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1-2 người);

3. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn chậm nhất là 07 ngày trước ngày bầu cử.

Điều 16. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn.

1. Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu Trưởng thôn có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng. Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử riêng được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy trình, thủ tục cuộc bầu cử riêng Trưởng thôn.

2. Bầu cử Trưởng thôn tại hội nghị thôn: Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn; hội nghị được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự.

Điều 17. Trình tự bầu cử Trưởng thôn tại hội nghị thôn.

1. Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; tiêu chuẩn của Trưởng thôn quy định tại Điều 12 của Quy định này.

2. Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn do Ban công tác Mặt trận thôn đề cử và chi uỷ, chi bộ thôn thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy định này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;

3. Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;

4. Tiến hành bầu cử Trưởng thôn:

a) Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;

b) Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số người biểu quyết và lập biên bản kết quả bầu. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;

c) Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;

Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, số cử tri tham dự hội nghị, số phiếu phát ra, số phiếu thu vào, số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn;

d) Người trúng cử Trưởng thôn là người đạt trên 50% số cử tri giơ tay biểu quyết hoặc trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn;

đ) Biên bản đếm số người biểu quyết hoặc biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử và đại diện cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu;

e) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn kèm theo biên bản đếm số người biểu quyết hoặc biên bản kiểm phiếu gửi đến Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.

Điều 18. Công nhận kết quả bầu cử.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Uỷ ban nhân dân xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Uỷ ban nhân dân xã.

Điều 19. Quy trình bầu cử lại Trưởng thôn,

1. Trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn thì tiến hành bầu cử lại.

Ngày bầu cử lại do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.

2. Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn (sau khi có đề nghị bằng văn bản của chi uỷ, Ban công tác Mặt trận thôn) cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời, Uỷ ban nhân dân xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn mới. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Quy định này.

Mục 2. QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN

Điều 20. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn.

1. Trưởng thôn có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.

2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:

a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Trường hợp Trưởng thôn được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;

b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn. Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn;

Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự;

c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn:

- Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;

- Trưởng thôn trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;

- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn;

- Hội nghị tiến hành biểu quyết, việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ;

- Trường hợp có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân xã (có biên bản kèm theo) xem xét, miễn nhiệm.

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, Uỷ ban nhân dân xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn (sau khi có đề nghị bằng văn bản của Chi uỷ, Ban công tác Mặt trận thôn) cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân xã không ra quyết định miễn nhiệm Trưởng thôn thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Quy định này.

Điều 21. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn.

1. Trưởng thôn khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị.

Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị thì Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn.

Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn.

Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần tham dự hội nghị, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn mời đại diện Uỷ ban nhân dân xã và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.

2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn:

a) Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;

b) Trưởng thôn trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn;

c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;

d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ;

Trường hợp có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã xem xét, bãi nhiệm;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, Uỷ ban nhân dân xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn (sau khi có đề nghị của Chi uỷ, Ban công tác Mặt trận thôn) cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp Uỷ ban nhân dân xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Quy định này.

Điều 22. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn do ngân sách xã đảm bảo.

Chương V

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

Điều 23. Chế độ đối với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn; hoạt động phí của thôn

1. Mức phụ cấp hàng tháng của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn thực hiện theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trưởng thôn, Phó trưởng thôn (trừ cán bộ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động) đang công tác nếu chết thì người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí.

2. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cần thiết và được hưởng chế độ theo quy định.

3. Hoạt động phí của thôn:

a) Tiền mua chè, nước hội họp;

b) Tiền mua văn phòng phẩm cho hoạt động của cán bộ thôn.

Điều 24. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động của thôn và phụ cấp hàng tháng của Trưởng thôn; Phó trưởng thôn được cân đối hàng năm vào dự toán thu, chi ngân sách xã.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có thành tích được xét khen thưởng theo Luật Thi đua - Khen thưởng; nếu mắc sai lầm, khuyết điểm, tuỳ theo mức độ phải chịu kỷ luật trước Uỷ ban nhân dân xã và nhân dân trong thôn; nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Điều 26. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành phản ánh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết. /.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động của thôn và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn do tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 06/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/07/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/07/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 03/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản