- 1Pháp lệnh người tàn tật năm 1998
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Thông tư 02/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 140/2009/QĐ-TTg về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 8Quyết định 6053/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện công tác tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 1929/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2015 về Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 1520/QĐ-LĐTBXH năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 55/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Luật trẻ em 2016
- 10Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 11Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2017 Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội của thành phố Hà Nội
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 16Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo và hộ gia đình sau khi thoát nghèo ổn định cuộc sống của thành phố Hà Nội
- 19Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 20Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5188/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Thông tư số 55/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Văn bản số 3434/LĐTBXH-BTXH ngày 07/9/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Căn cứ Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về Phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 08/7/2019 của HĐND Thành phố quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo và hộ gia đình sau khi thoát nghèo ổn định cuộc sống của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2330/QĐ-UBND ngày 22/5/2015 của UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2857/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND Thành phố về việc ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 469-TB/TU ngày 19/8/2021 về việc rà soát, sắp xếp các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và đề án vị trí việc làm các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 4042/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt phương án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 6037/TTr-SLĐTBXH ngày 26/10/2021 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3420/TTr-SNV ngày 19/11/2021 về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội” (Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5188/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
- Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
- Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2020;
- Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
- Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025;
- Thông tư số 55/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em;
- Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội;
- Văn bản số 3434/LĐTBXH-BTXH ngày 07/9/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
- Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về Phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 08/7/2019 của HĐND Thành phố quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo và hộ gia đình sau khi thoát nghèo ổn định cuộc sống của thành phố Hà Nội;
- Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 2330/QĐ-UBND ngày 22/5/2015 của UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2857/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND Thành phố về việc ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội của thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 4042/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND Thành phố phê duyệt phương án, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội.
1. Các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc diện sắp xếp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội hiện có 14 cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc, gồm 12 cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội. Các cơ sở thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho nhiều nhóm đối tượng: người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người lang thang xin tiền,...; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; trợ giúp trẻ em và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội Thủ đô. Mỗi cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng từ 01 đến 02 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội khác nhau.
Trong tổng số 14 cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có 02 cơ sở không thuộc diện sắp xếp gồm: Làng trẻ em SOS Hà Nội và Khu Nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội). Lý do:
- Làng Trẻ em SOS Hà Nội do Tổ chức SOS Việt Nam quản lý, tuyển dụng nhân sự và cấp kinh phí hoạt động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ quản lý về đối tượng và hỗ trợ một phần kinh phí chăm sóc trẻ từ nguồn ngân sách Thành phố, vì vậy không thuộc đối tượng sắp xếp của Đề án.
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội mặc dù nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội là người nhiễm HIV không có khả năng lao động (trong đó chủ yếu là trẻ em bị nhiễm HIV). Tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ chính của cơ sở này là cai nghiện ma túy, do vậy không thuộc đối tượng sắp xếp của Đề án.
Vì vậy có 12 cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc diện sắp xếp, gồm: 10 cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.
2. Xu hướng phát triển và nhu cầu xã hội
2.1. Nhóm đối tượng có xu hướng giảm dần: Người lang thang xin tiền.
| T12/2017 | T12/2018 | T12/2019 | T12/2020 | T9/2021 |
Người lang thang xin tiền | 419 | 388 | 367 | 365 | 358 |
2.2. Nhóm đối tượng có số lượng ổn định: Trẻ em bị mất nguồn nuôi dưỡng; người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo.
- Trẻ được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội chủ yếu là trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại các bệnh viện, trẻ có bố mẹ đang thi hành án phạt tù không có người nuôi dưỡng.
- Người cao tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội ngày càng giảm do Thành phố thực hiện tốt chính sách giảm nghèo (theo Luật Người cao tuổi, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội).
Trước thực trạng đó, HĐND Thành phố đã ban hành Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND, trong đó mở rộng đối tượng được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội là trẻ mồ côi cha hoặc mẹ thuộc hộ nghèo, cận nghèo và người cao tuổi cô đơn thuộc hộ cận nghèo. Do vậy, số trẻ em và người cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội 03 năm gần đây tương đối ổn định:
| T12/2017 | T12/2018 | T12/2019 | T12/2020 | T5/2021 |
Trẻ bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng | 183 | 159 | 141 | 157 | 158 |
Người cao tuổi cô đơn | 88 | 90 | 92 | 91 | 87 |
2.3. Nhóm đối tượng có xu hướng tăng: Người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật dạng tâm thần.
Các gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đa số có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện để chăm sóc hằng ngày, lâu dài, đặc biệt là người khuyết tật đặc biệt nặng dạng thần kinh, tâm thần. Một số đối tượng thường xuyên đi lang thang hoặc có hành vi nguy hiểm cho gia đình và xã hội, gia đình không thể quản lý được. Bình quân mỗi năm có trên 100 người tâm thần được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
| T12/2017 | T12/2018 | T12/2019 | T12/2020 | T5/2021 |
Người khuyết tật | 1.505 | 1.628 | 1.740 | 1.885 | 1.906 |
Trong đó người tâm thần | 867 | 975 | 1.071 | 1.188 | 1.218 |
Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu được cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người khuyết tật có thu phí càng tăng.
3. Khả năng tự chủ của các cơ sở trợ giúp xã hội
Các cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng tự chủ về tài chính, do đối tượng phục vụ của các cơ sở là những đối tượng yếu thế, không nơi nương tựa, không người thân thích (người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng, người tâm thần, trẻ em bị bỏ rơi, không có nguồn nuôi dưỡng; người lang thang xin tiền, lang thang vô gia cư...).
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
Để từng bước đổi mới, đảm bảo bộ máy tinh gọn và nâng cao chất lượng hoạt động tại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, việc xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là rất cần thiết, góp phần phát triển hệ thống các dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp, toàn diện, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
THỰC TRẠNG CÁC CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội hiện có 14 cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc, gồm 12 cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội. Các cơ sở thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho nhiều nhóm đối tượng: người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người lang thang xin tiền...; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; trợ giúp trẻ em và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội Thủ đô.
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀO CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
1. Đối tượng được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội
1.1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng. Trường hợp đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ cho đến khi kết thúc năm học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ nghèo.
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng (sau đây gọi tắt là người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo).
- Người khuyết tật đặc biệt nặng.
1.2. Đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ, bao gồm:
- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
- Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố.
- Người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí (đối tượng tự nguyện).
1.3. Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em).
1.4. Người lang thang
Theo quy định tại Quyết định 6053/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND Thành phố về việc thực hiện công tác tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm:
- Người lang thang xin tiền;
- Người dẫn theo trẻ em, người khuyết tật bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo người đi đường;
- Người cao tuổi, trẻ em bị đi lạc gia đình;
- Người lang thang sinh sống nơi công cộng trong dịp Tết Nguyên đán hoặc thời tiết rét đậm dưới 10°C;
- Người mắc bệnh tâm thần lang thang và người lang thang ốm yếu suy kiệt do các cơ sở y tế bàn giao.
1.5. Người thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội, bao gồm:
- Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ cận nghèo;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
- Người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo.
2. Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội
Toàn Thành phố hiện có 192.246 đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng tại xã, phường, thị trấn (gồm: 182.105 đối tượng bảo trợ xã hội và 10.141 gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng), trong đó có 17.341 đối tượng đủ điều kiện để tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội (1.246 trẻ mồ côi; 217 người bị nhiễm HIV; 4.737 người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo; 11.141 người khuyết tật đặc biệt nặng).
Ngoài ra, Thành phố hiện có 2.805 đối tượng bảo trợ xã hội đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nôi. Các đối tượng khác có đủ điều kiện, nhưng chưa có nhu cầu vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
II. THỰC TRẠNG CÁC CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRỰC THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI
1. Các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội có các loại hình:
- Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;
- Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;
- Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần;
- Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp;
- Trung tâm công tác xã hội;
- Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.
2. Một số nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội
- Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp;
- Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng;
- Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội;
- Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng;
- Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu;
- Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp;
- Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực;
- Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi;
- Phát triển cộng đồng;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức;
- Đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng;
- Quản lý tài chính, tài sản, viên chức và người lao động theo quy định;
- Tổ chức vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật để thực hiện các hoạt động của cơ sở;
- Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thực trạng các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội hiện có 14 cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc, gồm 12 cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội. Cụ thể như sau:
3.1. Nhóm các cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội
Các cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hiện đang chăm sóc, phục hồi chức năng cho 2.805 đối tượng bảo trợ xã hội, gồm 454 trẻ em bị mất nguồn nuôi dưỡng; 60 trẻ HIV/AIDS, 87 người cao tuổi cô đơn; 1.906 người khuyết tật; 358 người lang thang xin tiền. Mỗi cơ sở quản lý, chăm sóc từ 01 đến 02 loại đối tượng, cụ thể như sau:
3.1.1. Cơ sở chăm sóc trẻ em bị mất nguồn nuôi dưỡng: 06 cơ sở
a. Cơ sở chăm sóc một nhóm đối tượng (02 cơ sở): Làng Trẻ em Birla Hà Nội (66 trẻ); Làng Trẻ em SOS (236 trẻ).
b. Cơ sở chăm sóc từ hai nhóm đối tượng trở lên, trong đó có trẻ em bị mất nguồn nuôi dưỡng (04 cơ sở), gồm: Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội (10 trẻ); Trung tâm Bảo trợ xã hội III Hà Nội (65 trẻ); Trung tâm Bảo trợ xã hội IV Hà Nội (13 trẻ); Trung tâm Nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật Hà Nội (04 trẻ).
3.1.2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi cô đơn: 02 cơ sở
a. Cơ sở chăm sóc một nhóm đối tượng: Không có.
b. Cơ sở chăm sóc từ hai nhóm đối tượng trở lên, trong đó có người cao tuổi cô đơn (02 cơ sở): Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội (39 người); Trung tâm Bảo trợ xã hội III Hà Nội (48 người).
3.1.3. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật: 06 cơ sở
a. Cơ sở chăm sóc một nhóm đối tượng: 04 cơ sở
- Có 02 cơ sở chuyên chăm sóc người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần: Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần Hà Nội (591 người); Trung tâm chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội (518 người).
- Có 02 cơ sở chuyên chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật: Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Hà Nội (152 trẻ) với chức năng chủ yếu là chăm sóc và dạy văn hóa; Trung tâm Phục hồi chức năng Việt - Hàn (146 người) với chức năng chủ yếu là phục hồi chức năng.
b. Cơ sở chăm sóc từ hai nhóm đối tượng trở lên, trong đó có người khuyết tật (02 cơ sở): Trung tâm Nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật Hà Nội (317 người khuyết tật); Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội (182 người khuyết tật, trong đó có 109 người tâm thần).
3.1.4. Cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV: 01 cơ sở
Khu Nuôi dưỡng trẻ em bị nhiễm HIV và người bị nhiễm HIV không có khả năng lao động thuộc Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội (60 người).
3.1.5. Cơ sở chăm sóc người lang thang và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp: 03 cơ sở (chia theo địa bàn quản lý)
a. Cơ sở chăm sóc một nhóm đối tượng: Không có.
b. Cơ sở chăm sóc từ hai nhóm đối tượng trở lên, trong đó có người lang thang và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp (03 cơ sở):
- Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội chuyên kiểm tra, tập trung, quản lý người lang thang xin ăn, phụ trách địa bàn 15 quận, huyện (hiện có 34 đối tượng nuôi dưỡng tối đa 03 tháng, bình quân có khoảng 400-500 lượt người lang thang được tiếp nhận đơn vị mỗi năm).
- Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội chuyên kiểm tra, tập trung, quản lý người lang thang xin ăn, phụ trách địa bàn 10 quận, huyện phía nam Thành phố (hiện có 18 đối tượng nuôi dưỡng tối đa 03 tháng, bình quân có khoảng gần 100 lượt người lang thang được tiếp nhận đơn vị mỗi năm).
- Trung tâm Bảo trợ xã hội IV Hà Nội chuyên kiểm tra, tập trung người lang thang tại địa bàn 05 huyện, thị xã phía tây Thành phố; quản lý người lang thang xin ăn vi phạm từ lần 2 trở lên và người lang thang vô gia cư (quản lý, nuôi dưỡng từ 03 tháng trở lên hoặc lâu dài, thường xuyên có trên 300 người lang thang tại đơn vị).
*Trong số 12 cơ sở trợ giúp xã hội có 02 cơ sở không thuộc đối tượng sắp xếp của Đề án gồm:
- Làng Trẻ em SOS Hà Nội do Tổ chức SOS Việt Nam quản lý, tuyển dụng nhân sự và cấp kinh phí hoạt động; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ quản lý về đối tượng và hỗ trợ một phần kinh phí chăm sóc trẻ (từ nguồn ngân sách Thành phố), vì vậy Làng trẻ em SOS Hà Nội không thuộc đối tượng sắp xếp của Đề án.
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội tuy nuôi dưỡng người nhiễm HIV không có khả năng lao động và trẻ bị nhiễm HIV (thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội), tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ chính của cơ sở là cai nghiện ma túy, do vậy không thuộc đối tượng sắp xếp của Đề án.
(Chi tiết Phụ lục I kèm theo)
3.2. Nhóm các cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội
3.2.1. Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội
Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội được thành lập theo Đề án Phát triển nghề công tác xã hội theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020. Trung tâm có nhiệm vụ tham vấn, tư vấn và trợ giúp các đối tượng có nhu cầu trợ giúp xã hội; Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp; Phát triển cộng đồng; Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức. Được tổ chức huy động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của trung tâm.
Trung bình mỗi năm, Trung tâm tiếp nhận, xử lý trên 400 trường hợp với khoảng 2.300 lượt tư vấn, trong đó cung cấp dịch vụ khẩn cấp cho khoảng 60-80 trường hợp; tổ chức các lớp tập huấn công tác xã hội đến cán bộ các ngành, các cấp trên địa bàn Thành phố; thực hiện quản lý gần 400 trường hợp. Phối hợp với tổ chức Holt hỗ trợ sinh kế cho các gia đình có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
3.2.2. Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội
Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội được thành lập theo quy định của Luật Trẻ em. Quỹ có nhiệm vụ tổ chức hoạt động vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm ở trong nước và nước ngoài tham gia xây dựng quỹ, đóng góp tiền của, vật chất,... để thực hiện mục đích bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em theo đúng mục tiêu của Quỹ đề ra.
Quỹ tổ chức vận động khoảng 12 tỷ đồng/năm (tiền và hiện vật); phối hợp tổ chức các chương trình, sự kiện lớn dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của Thành phố; tặng quà, trao học bổng; khám sàng lọc phẫu thuật: tim, sứt môi hở hàm ếch, mắt cho trẻ; lắp đặt thiết bị vui chơi tại các trường mẫu giáo, trung tâm bảo trợ xã hội,...
4. Cơ cấu tổ chức của các cơ sở trợ giúp xã hội
4.1. Các cơ sở trợ giúp xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của các cơ sở trợ giúp xã hội gồm:
- Ban Giám đốc hiện có:
Giám đốc: 08 người, trong đó có: 02 nữ, 03 người trên 55 tuổi;
Phó Giám đốc: 18 người (04 Phó Giám đốc phụ trách), trong đó có: 05 nữ, 02 người trên 55 tuổi.
- Mỗi đơn vị có từ 03 đến 07 phòng, đội (tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức của các đơn vị hiện nay chưa đồng nhất theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.1 Hiện nay, 08 đơn vị có 03 phòng chức năng; 02 đơn vị có 04 phòng chức năng và 02 đơn vị có 07 phòng chức năng. 12 đơn vị hiện có 41 trưởng phòng và 28 phó phòng (bao gồm phó phòng phụ trách).
4.2. Đội ngũ cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP:
Các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có 824 viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, trong đó: 263 viên chức (31,9%) và 561 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (68,1%).
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Tổng diện tích đất tự nhiên của các cơ sở trợ giúp xã hội là 454.435,2 m2. Có 02 cơ sở có diện tích nhỏ là Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội (4.021 m2) và Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Hà Nội (5.166 m2). Cơ sở có diện tích lớn nhất là Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội (197.800 m2); các cơ sở còn lại có tổng diện tích trên 9.000 m2.
Tổng diện tích đất xây dựng là 79.718,2 m2. Khu chăm sóc đối tượng của mỗi cơ sở có đặc điểm riêng, được thiết kế, xây dựng phù hợp với các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội khác nhau (người tâm thần, người cao tuổi, trẻ em, người lang thang...). Diện tích bình quân phòng ở của đối tượng: trên 6m2/đối tượng.
Với cơ sở vật chất hiện có, các cơ sở trợ giúp xã hội có khả năng (công suất) tiếp nhận chăm sóc trên 3.370 đối tượng bảo trợ xã hội. Khi đối tượng bảo trợ xã hội có nhu cầu vào chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội tăng lên, có thể tiếp tục đầu tư xây dựng trên diện tích đất tự nhiên hiện có để tăng công suất tiếp nhận.
(Chi tiết tại Phụ lục III, IV kèm theo)
12 cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đều là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên. Kinh phí chủ yếu phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo định mức quy định. Vì vậy việc sáp nhập các cơ sở trợ giúp xã hội không làm tăng kinh phí.
7. Vị trí địa lý của các cơ sở trợ giúp xã hội
12 cơ sở trợ giúp xã hội có địa điểm phân bố rải rác tại 08 quận, huyện trên địa bàn Thành phố (huyện Ba Vì 04 đơn vị; quận Hà Đông 02 đơn vị; các quận, huyện: Nam Từ Liêm, Cầu Giấy, Quốc Oai, Ứng Hòa, Đông Anh, Chương Mỹ có 01 đơn vị), đảm bảo thuận tiện để người dân tiếp cận các dịch vụ trợ giúp xã hội; đồng thời đảm bảo công tác tập trung, tiếp nhận người lang thang xin tiền, đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp được kịp thời.
8.1. Ưu điểm
- Trong nhiều năm qua, các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho các đối tượng tại cơ sở; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; trợ giúp trẻ em và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội Thủ đô. Mỗi năm, các cơ sở trợ giúp xã hội tiếp nhận bình quân từ 1.200 đến 1.500 lượt đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ yếu là người lang thang xin tiền. Số đối tượng nuôi dưỡng bình quân tại các cơ sở trợ giúp xã hội khoảng 2.700-2.800 người.
- Phần lớn các cơ sở đã được thành lập trên 20 năm, mỗi cơ sở trợ giúp xã hội có chức năng, nhiệm vụ riêng, chăm sóc từ 01 đến 02 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, góp phần chuyên nghiệp hóa công tác quản lý, chăm sóc, trợ giúp đối tượng.
- Được sự quan tâm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm đã giúp đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội được cải thiện đáng kể.
- Nhu cầu đối tượng được vào chăm sóc hoặc sử dụng các dịch vụ phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hình thức tự nguyện ngày càng tăng.
8.2. Tồn tại, hạn chế
- Đối tượng tâm thần có nhu cầu vào cơ sở trợ giúp xã hội tăng nhanh (bình quân trên 100 người/năm), tuy nhiên cơ sở vật chất của các đơn vị chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp nhận.
- Cơ sở vật chất của phần lớn các đơn vị đã xuống cấp; thiếu trang thiết bị cho công tác chăm sóc, phục hồi chức năng.
- Một số cơ sở chưa đáp ứng được số biên chế tối thiểu để thành lập đơn vị sự nghiệp và phòng thuộc đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các cơ sở được thành lập tại các thời điểm khác nhau với chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên tên gọi và số lượng các phòng chức năng không đồng nhất, chưa được điều chỉnh; theo quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội. Số lượng cán bộ, nhân viên chưa đáp ứng đủ so với định mức quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH.
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu chung
- Đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội theo hướng đảm bảo quy mô, mạng lưới phù hợp với quy hoạch, cơ cấu, địa bàn và tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động.
- Phát triển hệ thống dịch vụ công về trợ giúp xã hội chuyên nghiệp, toàn diện, đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không nơi nương tựa.
- Đảm bảo tính chính trị, xã hội, nhân văn, nhân đạo sâu sắc đối với đối tượng yếu thế trong xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội hiện có, nhằm đảm bảo phát triển có hệ thống, bền vững, tiết kiệm được ngân sách Thành phố đầu tư cơ sở vật chất hằng năm; đồng thời góp phần tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ xã hội.
- Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của các cơ sở trợ giúp xã hội theo đúng quy định, phù hợp với tiêu chuẩn của cơ sở trợ giúp xã hội.
- Mở rộng các dịch vụ tư vấn, tham vấn, chăm sóc, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội đối với các nhóm đối tượng tại cộng đồng và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng có nhu cầu và tự nguyện đóng góp kinh phí.
- Đảm bảo chất lượng chăm sóc, phục hồi chức năng đề nhiều đối tượng là trẻ em, người khuyết tật có cơ hội hòa nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm phù hợp và có khả năng tự lập trong cuộc sống, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học, khách quan, phát triển và toàn diện.
- Phương án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm và theo lộ trình phù hợp; đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực quản trị của các đơn vị sau sắp xếp; đảm bảo sự ổn định của đơn vị, quyền lợi của cán bộ, viên chức, người lao động và đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Không thực hiện việc bổ nhiệm các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian sắp xếp. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động sau khi sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, biên chế đúng quy định và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND Thành phố và mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội của Thủ đô, đảm bảo quy mô, tính đặc thù của từng đơn vị để đảm bảo công tác quản lý, chăm sóc đối tượng đạt hiệu quả tốt nhất.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo dân chủ, công khai, tạo sự đồng thuận. Thống nhất nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội và quản lý đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, ban lãnh đạo trong việc bố trí, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ. Tất cả cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị phải chấp hành nghiêm túc sự phân công nhiệm vụ của tổ chức.
- Việc sắp xếp, hợp nhất các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo nguyên tắc giữ nguyên hiện trạng về cơ sở vật chất, tài sản, cơ chế tài chính, biên chế được giao, cán bộ hiện có... của các đơn vị được hợp nhất. Các đơn vị sau khi được sắp xếp đảm bảo tiếp tục hoạt động ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, không ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng, từng bước nâng cao chất lượng công việc, hiệu quả hoạt động và sự phát triển của đơn vị. Các đơn vị không thực hiện sắp xếp, sáp nhập cần rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định hiện hành, đảm bảo tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Hạn chế tối đa việc xáo trộn bộ máy tổ chức; đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật, không để người lao động bị mất việc làm do sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy. Đối với các trường hợp sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được bảo lưu theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4. Tiêu chí sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 của Thành phố2.
- Rà soát, hợp nhất các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng bổ trợ, hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ. Sắp xếp các cơ sở trợ giúp xã hội theo từng nhóm đối tượng, quy mô, số lượng, đảm bảo chăm sóc đối tượng hợp lý, thuận lợi cho công tác chăm sóc, trợ giúp và quản lý đối tượng. Phân bố các cơ sở trợ giúp xã hội khoa học, cự ly hợp lý, thuận lợi cho đối tượng tiếp cận, sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội. Duy trì và phát triển hình thức chăm sóc trẻ em theo mô hình gia đình để đảm bảo hiệu quả quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng. Các cơ sở trợ giúp xã hội sau khi hợp nhất phải đảm bảo đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và ứng phó với vấn đề già hóa dân số.
- Tổ chức lại các phòng, ban, đơn vị của các cơ sở trợ giúp xã hội theo đúng quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đổi tên các cơ sở để phù hợp với các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trừ các trường hợp đặc biệt (cơ sở trợ giúp xã hội do tổ chức, cá nhân ngoài nước tài trợ xây dựng).
1. Đối tượng của Đề án
Các cơ sở trợ giúp xã hội gồm: 10 cơ sở chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội và 02 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (không bao gồm Làng trẻ em SOS Hà Nội thuộc Tổ chức SOS Việt Nam và Khu Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội).
2. Phạm vi
Các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.
3. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2022 và những năm tiếp theo.
Sắp xếp 12 cơ sở bảo trợ xã hội còn 10 cơ sở bảo trợ xã hội (giảm 02 đơn vị, tỷ lệ 16,7%) và đổi tên (nếu cần thiết), sắp xếp lại tổ chức của các cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định. Cụ thể:
1. Các đơn vị đề xuất giữ nguyên, kiện toàn chức năng nhiệm vụ và đổi tên (nếu cần thiết): 09 đơn vị
1.1. Các đơn vị giữ nguyên tên gọi: 03 đơn vị
1.1.1. Làng Trẻ em Birla Hà Nội
- Lý do: Làng Trẻ em Birla Hà Nội là công trình quà tặng của Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp nhẹ Cimcô - Birla và gia đình (Ấn Độ) tặng UBND thành phố Hà Nội (năm 1983). Ngoài ra, Đại sứ đặc biệt Việt Nam - Nhật Bản, Nhật Bản - Việt Nam (Sugi Ryotaro) đã nhận làm Bố nuôi của 152 trẻ của Làng, thường xuyên đến thăm mỗi lần công tác tại Việt Nam. Làng Trẻ em Birla Hà Nội được xây dựng theo mô hình gia đình, phù hợp với việc quản lý, chăm sóc trẻ em để trẻ được sống trong môi trường gia đình, có điều kiện học tập và phát triển tốt.
- Địa chỉ: Phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ (giữ nguyên): Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác theo quy định.
- Tổng số đối tượng: 66 trẻ em bị mất nguồn nuôi dưỡng.
1.1.2 Trung tâm Phục hồi chức năng Việt - Hàn
- Lý do: Là cơ sở bảo trợ xã hội duy nhất thực hiện phục hồi chức năng cho người khuyết tật chuyên nghiệp, do đơn vị được Tổ chức phi Chính phủ của Hàn Quốc đầu tư xây dựng, hỗ trợ trang thiết bị, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật phục hồi chức năng. Đối tượng chủ yếu là trẻ tự kỷ, khuyết tật trí tuệ, hạn chế về vận động.
- Địa chỉ: Xã Đông Yên, huyện Quốc Oai, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên trạng: Tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng, dạy chữ và dạy nghề cho người khuyết tật, giúp đối tượng có khả năng hòa nhập cộng đồng.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Tư vấn, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng. Tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho người khuyết tật tự nguyện đóng góp kinh phí.
- Tổng số đối tượng: 146 người khuyết tật, còn khả năng phục hồi chức năng.
1.1.3. Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Hà Nội
- Lý do: Là cơ sở bảo trợ xã hội duy nhất chủ yếu thực hiện công tác dạy văn hóa cho trẻ khuyết tật theo chương trình giáo dục chuyên biệt (tiền thân của đơn vị là Trường Dạy trẻ khuyết tật). Đối tượng chủ yếu là trẻ khuyết tật câm, điếc, còn khả năng lao động và có cơ hội hòa nhập cộng đồng.
- Địa chỉ: Thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Tiếp nhận, chăm sóc, dạy văn hóa, dạy nghề cho trẻ khuyết tật.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Tiếp nhận chăm sóc, dạy văn hóa, dạy nghề cho trẻ khuyết tật tự nguyện đóng góp kinh phí.
- Tổng số đối tượng: 152 trẻ khuyết tật, còn khả năng học văn hóa theo chương trình giáo dục chuyên biệt.
1.2. Các đơn vị đổi tên: 06 đơn vị
1.2.1. Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội
- Lý do: Đây là cơ sở bảo trợ xã hội đa chức năng duy nhất ở phía nam Thành phố (huyện Ứng Hòa).
- Dự kiến tên đơn vị sau khi kiện toàn chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Bảo trợ xã hội 2 Hà Nội.
- Địa chỉ: Xã Viên An, huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội, người lang thang xin tiền, đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp (khu vực phía Nam Thành phố).
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Tiếp nhận chăm sóc các đối tượng có nhu cầu được trợ giúp xã hội và tự nguyện đóng góp kinh phí.
- Tổng số đối tượng: 241 đối tượng bảo trợ xã hội, gồm: 39 người cao tuổi cô đơn; 109 người khuyết tật tâm thần, 73 người khuyết tật khác; 20 người lang thang.
1.2.2. Trung tâm Bảo trợ xã hội III Hà Nội
- Lý do: Phát triển thành cơ sở bảo trợ xã hội chuyên chăm sóc người cao tuổi cô đơn, trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng; Mở rộng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tự nguyện đóng góp kinh phí đáp ứng nhu cầu của xã hội và vấn đề già hóa dân số.
- Dự kiến tên đơn vị sau khi kiện toàn chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Bảo trợ xã hội 3 Hà Nội.
- Địa chỉ:
Trụ sở chính: Phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Cơ sở 2: Phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Cơ sở 3: Phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa theo quy định; Tiếp nhận, chăm sóc trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có nhu cầu được trợ giúp xã hội và tự nguyện đóng góp kinh phí.
- Tổng số đối tượng: 113 người, gồm: 48 người cao tuổi cô đơn và 65 trẻ không có nguồn nuôi dưỡng.
1.2.3. Trung tâm Bảo trợ xã hội IV Hà Nội
- Lý do: Đây là cơ sở bảo trợ xã hội duy nhất ở phía Tây Thành phố (huyện Ba Vì) có chức năng tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng lâu dài đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, người lang thang vô gia cư.
- Dự kiến tên đơn vị sau khi kiện toàn chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Bảo trợ xã hội 1 Hà Nội.
- Địa chỉ:
Trụ sở chính: Thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, Hà Nội.
Cơ sở 2: Xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Thực hiện các nhiệm vụ tập trung, tiếp nhận, quản lý, chăm sóc đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, người lang thang (bao gồm người lang thang xin tiền, người lang thang vô gia cư, người tâm thần lang thang, người lang thang ốm yếu suy kiệt); trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Tiếp nhận, quản lý người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp xử lý giáo dục tại xã, phường, thị trấn3 và các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo quy định.
- Tổng số đối tượng: 317 người lang thang xin tiền từ lần 2 trở lên, người lang thang vô gia cư (gồm 304 người lang thang và 13 trẻ em bị mất nguồn nuôi dưỡng).
1.2.4. Trung tâm Nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật Hà Nội
- Lý do: Là đơn vị duy nhất chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng không có khả năng phục hồi, hòa nhập cộng đồng. Đơn vị đang được Tổ chức Kingdehilfi Hy vọng của Đức hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ khuyết tật và bồi dưỡng cho cán bộ của Trung tâm hơn 40 năm; tổng giá trị viện trợ gần 400 triệu đồng/năm. Vào tháng 10 hàng năm, Giám đốc Tổ chức đều sang Việt Nam kiểm tra các hoạt động do Tổ chức tài trợ và ký thỏa thuận hợp tác cho năm tiếp theo.
- Dự kiến tên đơn vị sau khi kiện toàn chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Chăm sóc người khuyết tật Hà Nội.
Lý do đổi tên: Đơn vị chăm sóc, nuôi dưỡng thường xuyên trên 300 người khuyết tật ở các độ tuổi, không chăm sóc người cao tuổi cô đơn. Trong khi đó, Luật Người khuyết tật đã được ban hành thay thế Pháp lệnh người tàn tật nên việc đổi tên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và quy định của pháp luật4.
- Địa chỉ: Xã Thụy An, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc người khuyết tật không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống. Tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị khuyết tật không có nguồn nuôi dưỡng.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Tiếp nhận chăm sóc người khuyết tật có nhu cầu được trợ giúp xã hội và tự nguyện đóng góp kinh phí.
- Tổng số đối tượng: 321 người khuyết tật.
1.2.5. Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần Hà Nội
- Lý do: Đơn vị có kinh nghiệm 37 năm thực hiện công tác chăm sóc người tâm thần5. Do đối tượng tâm thần ngày càng tăng, năm 2016 UBND Thành phố quyết định thành lập thêm Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội (trên cơ sở chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ của Cơ sở Quản lý sau cai nghiện ma túy số 2) để giảm tải cho đơn vị6.
- Dự kiến tên đơn vị sau khi kiện toàn chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Chăm sóc và phục hồi chức năng người tâm thần số 1 Hà Nội (phù hợp với quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
- Địa chỉ: Xã Thụy An, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Quản lý, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần có nhu cầu và tự nguyện đóng góp kinh phí. Phát triển dịch vụ tư vấn, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng.
- Tổng số đối tượng: 591 người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần.
1.2.6. Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội
- Lý do: Tiền thân là Cơ sở Quản lý sau cai nghiện ma túy số 2, từ tháng 6/2016 đơn vị được chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ sang chăm sóc người tâm thần7. Sau 05 năm hoạt động, đối tượng của đơn vị đã tăng từ 107 người lên 518 người (bao gồm 96 đối tượng của Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần Hà Nội và 11 đối tượng của Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội tiếp nhận năm 2016). Đối tượng tâm thần có nhu cầu vào cơ sở trợ giúp xã hội ngày càng tăng, vì vậy đề xuất giữ nguyên, đồng thời cần tập trung đầu tư mở rộng phòng ở cho đối tượng để nâng công suất tiếp nhận của đơn vị lên 1.000 đối tượng.
- Dự kiến tên đơn vị sau khi kiện toàn chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm Chăm sóc và phục hồi chức năng người tâm thần số 2 Hà Nội (phù hợp với quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
- Địa chỉ: Xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Giữ nguyên: Quản lý, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ: Chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần có nhu cầu và tự nguyện đóng góp kinh phí; Phát triển dịch vụ tư vấn, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng.
- Tổng số đối tượng: 518 người khuyết tật dạng thần kinh, tâm thần.
- Lý do:
Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội có cùng nhiệm vụ triển khai các hoạt động trợ giúp xã hội (vận động, huy động và tiếp nhận hỗ trợ tài chính, hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, trợ giúp); cùng có trụ sở trên địa bàn quận Hà Đông.
Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội và Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội cùng có nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc tạm thời đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Tuy nhiên, địa điểm và cơ sở vật chất hiện nay của Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội còn hạn chế, chưa đáp ứng được, vì vậy các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp của Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội đang được gửi tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ yếu là Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội, nên công tác tư vấn, trợ giúp đối tượng còn gặp khó khăn.
- Dự kiến tên đơn vị sau khi hợp nhất: Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội.
- Địa chỉ:
Trụ sở chính: 45 Bà Triệu, quận Hà Đông, Hà Nội.
Cơ sở 2: Xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ (sáp nhập nguyên trạng): Cung cấp dịch vụ công tác xã hội; Tư vấn, can thiệp, quản lý trường hợp đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp; Quản lý Quỹ Bảo trợ trẻ em, tổ chức các hoạt động vận động ủng hộ và điều phối nguồn quỹ; Tập trung, tiếp nhận, quản lý người lang thang xin tiền, đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
- Tổng số đối tượng: 44 người, gồm: 34 người lang thang và 10 trẻ bị bỏ rơi.
1. Sau khi hoàn thành công tác sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ giảm từ 12 cơ sở xuống còn 10 cơ sở (giảm 02 cơ sở, tỷ lệ 16,7%); đồng thời đa dạng hóa các dịch vụ trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng đáp ứng nhu cầu của người dân.
Các cơ sở sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại gồm:
(1) Làng Trẻ em Birla Hà Nội;
(2) Trung tâm Bảo trợ xã hội 1 Hà Nội (trước đây là Trung tâm Bảo trợ xã hội IV Hà Nội);
(3) Trung tâm Bảo trợ xã hội 2 Hà Nội (trước đây là Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội);
(4) Trung tâm Bảo trợ xã hội 3 Hà Nội (trước đây là Trung tâm Bảo trợ xã hội III Hà Nội);
(5) Trung tâm Chăm sóc người khuyết tật Hà Nội (trước đây là Trung tâm Nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật Hà Nội);
(6) Trung tâm Phục hồi chức năng Việt - Hàn;
(7) Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Hà Nội;
(8) Trung tâm Chăm sóc và phục hồi chức năng người tâm thần số 1 Hà Nội (trước đây là Trung tâm chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần Hà Nội);
(9) Trung tâm Chăm sóc và phục hồi chức năng người tâm thần số 2 Hà Nội (trước đây Trung tâm chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội);
(10) Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội (thành lập trên cơ sở hợp nhất 03 đơn vị: Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội, Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội và Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội).
2. Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội không làm ảnh hưởng đến công suất tiếp nhận; công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng. Các cơ sở trợ giúp xã hội tiếp tục hoạt động ổn định, đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ trợ giúp xã hội ở các địa bàn khác nhau.
3. Tinh giản đầu mối 02 cơ sở trợ giúp xã hội
- Giảm được 02 Giám đốc, 04 Phó Giám đốc so với quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Giảm 10 phòng, đội so với hiện tại, còn 37 phòng, khoa, đội với khoảng 37 cấp trưởng và 25 cấp phó.
Việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức các phòng, ban của các cơ sở trợ giúp xã hội đảm bảo tinh gọn, không làm tăng biên chế, hoạt động hiệu quả và đúng theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Một số khó khăn sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội:
- Khoảng cách giữa 03 cơ sở được sáp nhập (quận Hà Đông - huyện Đông Anh) là 33 km nên việc chỉ đạo, quản lý, điều hành gặp không ít khó khăn.
- Việc sáp nhập Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội gặp khó khăn trong công tác vận động Quỹ.
- Các trung tâm sau khi hợp nhất gặp khó khăn về tổ chức bộ máy, hoạt động Đảng đoàn thể và nhiệm vụ chuyên môn, do có trụ sở tại 02 quận, huyện khác nhau, nên tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị trực thuộc 02 địa phương quản lý.
- Chế độ, chính sách của cán bộ, viên chức, người lao động tại 03 đơn vị được thực hiện theo các văn bản quy định khác nhau.8
(Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
V. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế
- Sắp xếp lại các phòng, đội, đơn vị theo đúng quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Kiện toàn Ban Giám đốc của các cơ sở trợ giúp xã hội theo đúng quy định để đảm bảo ổn định tổ chức, công tác quản lý tại các đơn vị.
- Trước mắt sáp nhập nguyên trạng biên chế được giao của các đơn vị thực hiện sắp xếp, sáp nhập. Đối với các đơn vị giữ nguyên và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Tiếp tục có chính sách quan tâm đến cán bộ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, mở rộng công suất, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
- Tăng cường xã hội hóa, đặc biệt là các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.. đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở trợ giúp xã hội, hướng tới nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ tại cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Tiếp tục duy trì Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội để thuận tiện trong quá trình vận động, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội tăng cường vận động các nguồn lực để hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.
4. Về tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị Ban Tổ chức Thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn các quận ủy, huyện ủy thống nhất mô hình tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của các cơ sở trợ giúp xã hội, đặc biệt là Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội sau sáp nhập, đảm bảo các đơn vị sớm được kiện toàn, thống nhất mô hình tổ chức để hoạt động ổn định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tăng cường việc định hướng công tác tư tưởng, tuyên truyền, quán triệt quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Thành phố đối với công tác sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở, tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện đề án, đảm bảo ổn định và hoạt động hiệu quả.
- Trình UBND Thành phố quyết định tổ chức lại và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ sở trợ giúp xã hội sau sắp xếp, hoàn thành trong Quý IV năm 2021.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau khi UBND Thành phố có quyết định sắp xếp các cơ sở trợ giúp xã hội. Chỉ đạo các cơ sở trợ giúp xã hội được sáp nhập tiến hành thống kê toàn bộ giấy tờ, sổ sách liên quan đến trụ sở làm việc, tài sản, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị, kinh phí...; số lượng, chất lượng cán bộ, nhân viên tại thời điểm có Quyết định phê duyệt của UBND Thành phố.
- Hướng dẫn các cơ sở xây dựng đề án về cơ cấu tổ chức; số lượng, tên gọi các phòng ban chuyên môn thuộc đơn vị theo đúng tiêu chí sắp xếp, tổ chức lại (nêu tại điểm 4 mục I Phần III); thực hiện quy trình bổ nhiệm lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; bố trí sắp xếp cán bộ các phòng theo chức năng, nhiệm vụ mới đảm bảo đúng quy định và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách theo quy định.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm sau sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND Thành phố ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ, mức thu phí đối với đối tượng tự nguyện và các dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND Thành phố nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở trợ giúp xã hội sau sắp xếp, tổ chức lại.
- Tham mưu báo cáo Ban Tổ chức Thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn Quận ủy Hà Đông, Huyện ủy Đông Anh thống nhất mô hình tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội sau sáp nhập, đảm bảo sớm kiện toàn, hoạt động ổn định.
- Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất, xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi Sở Tài chính xem xét, có ý kiến.
- Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan về trình tự, thủ tục hợp nhất, đổi tên và quy trình kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ sở trợ giúp xã hội.
- Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy trình công tác cán bộ sau khi sắp xếp, sáp nhập và trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
- Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở trợ giúp xã hội sau sắp xếp, sáp nhập thực hiện bàn giao tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo đúng quy định của pháp luật.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thẩm định phương án giá cung cấp dịch vụ tại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND Thành phố theo quy định.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của các cơ sở trợ giúp xã hội sau khi sắp xếp theo quy định.
- Trên cơ sở phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất; xem xét, có ý kiến bằng văn bản làm căn cứ để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định phân loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; phê duyệt dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các cơ sở trợ giúp xã hội để nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Chỉ đạo tuyên truyền để người dân biết đến các dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn người dân quy trình, thủ tục, thẩm định hồ sơ đối tượng bảo trợ xã hội để đưa vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Tạo điều kiện để triển khai thực hiện Đề án theo đúng tiến độ, chỉ đạo các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các đơn vị đảm bảo công tác an ninh trật tự. Hướng dẫn các đơn vị kiện toàn tổ chức Đảng, Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội theo quy định.
6. Cơ quan thông tin truyền thông
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố và công tác quản lý, chăm sóc, dịch vụ xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội./.
1 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động TB&XH quy định: “Cơ cấu tổ chức của cơ sở TGXH công lập được xác định theo nhóm công việc cơ bản sau: (1) Hành chính - Tổng hợp; (2) Công tác xã hội và phát triển cộng đồng; (3) Chăm sóc khẩn cấp và dài hạn; (4) Y tế - Phục hồi chức năng; (5) các phòng, khoa và bộ phận có tên gọi khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
2 Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025 và Quyết định số 2330/QĐ-LĐTBXH ngày 22/5/2015 của UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3 Theo quy định tại Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Thông tư số 55/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em.
4 Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội gồm: (1) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; (2) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; (3) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; (4) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; (5) Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng BTXH hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội; (6) Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp XH; (7) Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.
5 Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030.
6 Tháng 7/2016 Trung tâm có 641 người tâm thần; Ngày 10/8/2016 chuyển 96 đối tượng sang Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội; Tháng 12/2016 Trung tâm còn 549 đối tượng; Hiện tại Trung tâm có 591 đối tượng.
7 Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thân, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020.
8 Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội làm việc theo giờ hành chính. Trong khi đó, Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội làm việc theo giờ hành chính, một số cán bộ trực đường dây nóng và trợ giúp đối tượng 24/24h; Trung tâm Bảo trợ xã hội I Hà Nội làm việc 24/24 giờ để tiếp nhận, quản lý đối tượng.
- 1Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình
- 1Pháp lệnh người tàn tật năm 1998
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Thông tư 02/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật người cao tuổi năm 2009
- 5Quyết định 140/2009/QĐ-TTg về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật người khuyết tật 2010
- 8Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 9Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2015 về Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 1520/QĐ-LĐTBXH năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành
- 14Thông tư 55/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và giáo dục người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại các cơ sở trợ giúp trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Luật trẻ em 2016
- 16Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 17Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 18Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2017 Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội của thành phố Hà Nội
- 20Quyết định 6053/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện công tác tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 21Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 23Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 24Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 25Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 26Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo và hộ gia đình sau khi thoát nghèo ổn định cuộc sống của thành phố Hà Nội
- 27Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang
- 28Quyết định 1929/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 30Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 31Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình
- 32Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 33Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội
Quyết định 5188/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội
- Số hiệu: 5188/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chử Xuân Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực