- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 116/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 508 /QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 14 tháng 4 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần thứ XVII;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1864/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí Dự án quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái thời kỳ 2007 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 2117/UBND-VX ngày 20/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi thời gian Qui hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 07/TTr-SGD&ĐT ngày 24 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 495/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010 - 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái phải dựa trên những quan điểm sau:
- Dựa trên chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của cả nước, quy hoạch phát triển vùng;
- Đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương;
- Gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, các mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội của tỉnh.
- Tận dụng tiềm năng, phát huy thế mạnh, lợi thế của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện mục tiêu đưa giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, phấn đấu đến năm 2015 các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục mầm non, phổ thông đạt ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước.
Tăng cường phát triển giáo dục vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các ngành học, bậc học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tiếp tục duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phổ cập mẫu giáo cho trẻ em 5 tuổi; thực hiện tốt việc phân luồng sau THCS và THPT. Chuyển dịch cơ cấu đào tạo trong các trường chuyên nghiệp theo hướng phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; đa dạng hoá hình thức đào tạo, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu đội ngũ, đáp ứng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học; đổi mới công tác quản lý, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, tăng cường kỷ cương, nề nếp trường học.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học; chú trọng đầu tư trọng điểm, ưu tiên cho xây dựng trường chuẩn quốc gia và các trường nội trú, bán trú. Triển khai có hiệu quả Đề án kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác quản lý, giảng dạy và học tập, từng bước đưa tin học vào nhà trường một cách hiệu quả, thiết thực. Phấn đấu có 35% số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015, và 45% vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giáo dục mầm non
- Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo, đảm bảo quy mô phát triển hợp lý, ưu tiên phát triển ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non đối với trẻ 5 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi bằng những hình thức thích hợp, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở vùng nông thôn, đặc biệt chú trọng trẻ 5 tuổi, trẻ em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giảm dần, tiến đến từng bước xoá bỏ tình trạng suy dinh dưỡng và kém phát triển ở trẻ em.
- Bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chuẩn đào tạo và chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đến năm 2014, toàn tỉnh hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non đối với trẻ 5 tuổi.
2.2.2. Giáo dục phổ thông
- Sắp xếp mạng lưới trường, lớp hợp lý nhằm huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ở bậc tiểu học và trung học cơ sở ra lớp; ưu tiên phát triển loại hình trường bán trú tại các xã vùng cao để tăng quy mô học sinh dân tộc nội trú nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực người dân tộc cho địa phương. Xây dựng trường THCS chất lượng cao tại các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành theo hướng mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
- Tăng quy mô học sinh học 02 buổi/ngày, phấn đấu 100% số lớp tiểu học được tổ chức học 02 buổi/ngày theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từng bước thực hiện học 02 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT, trước mắt tiến hành học 02 buổi/ngày tại các trường dân tộc nội trú và trường THCS đạt chuẩn quốc gia; điều chỉnh quy mô tuyển sinh vào học lớp 10 hệ chính quy theo lộ trình hợp lý. Mở rộng quy mô đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh đảm bảo các điều kiện để thu hút 15% học sinh hoàn thành chương trình THCS được theo học trung cấp chuyên nghiệp, các trường nghề và học bổ túc THPT tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp dạy nghề.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, pháp luật và truyền thống cho học sinh. Cung cấp những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống, tiếp cận với trình độ chung của quốc gia; phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo, giúp cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Giáo dục phổ thông phải có sự liên kết chặt chẽ với giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội để tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh khi tham gia vào thị trường lao động.
- Duy trì thành quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đã đạt được. Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Thực hiện việc phân ban hợp lý đối với bậc trung học phổ thông.
- Xây dựng nhà bán trú cho học sinh thuộc các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, THCS của các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn; Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dân tộc nội trú trong tỉnh; Đảm bảo 100% trường học có sân chơi, bãi tập, thư viện theo quy định; Phấn đấu 50% số trường THCS, 100% số trường dân tộc nội trú và các trường THPT có phòng học bộ môn được đầu tư trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ sở giáo dục.
- Phủ kín và nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ của bậc giáo dục trung học; thực hiện đưa tin học vào nhà trường, phấn đấu các trường THPT, THCS đều có phòng máy tính phục vụ học tập, 100% số trường được kết nối Internet, 80% số trường có Website, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học.
- Tăng cường phân cấp cho các cơ sở trường học tự chủ theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện phân cấp và nâng cao năng lực quản lý tài chính của các cơ sở trường học trong toàn tỉnh, phấn đấu một số trường THPT thuộc vùng kinh tế - xã hội phát triển tự cân đối một phần về tài chính.
2.2.3. Giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp
- Đảm bảo phần lớn yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật (trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học) với chất lượng cao, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển nhanh, có hiệu quả hệ thống trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp để giải quyết tốt phân luồng giáo dục và phục vụ kịp thời nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp theo hướng chất lượng, hội nhập, từng bước đạt trình độ khu vực và quốc tế. Thành lập trường Đại học Yên Bái (trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái) trong giai đoạn 2015-2020, phục vụ cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương và khu vực.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ cho các trường trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp, đảm bảo cơ cấu giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của từng trường. Phấn đấu có trên 30% cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên. Tạo điều kiện và môi trường khuyến khích cán bộ, giảng viên nghiên cứu khoa học, nâng cao khả năng đọc dịch tài liệu nước ngoài phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
- Tạo sự đổi mới và chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý và thực hiện liên kết, liên thông đào tạo giữa các trường chuyên nghiệp trong tỉnh và các trường đại học, cao đẳng trong khu vực và cả nước; đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hội nhập.
2.2.4. Giáo dục thường xuyên:
Củng cố và tăng cường đầu tư hệ thống Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện và trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, đảm bảo đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân. Phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng, trong đó có 50% trung tâm hoạt động thường xuyên đạt hiệu quả cao.
3. Chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
3.1. Giáo dục mầm non
Đến năm 2015:
- Toàn tỉnh có 185 trường mầm non, trong đó có 9 trường ngoài công lập; 69 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 173/180 xã, phường, thị trấn có trường mầm non. Đến năm 2014, toàn tỉnh hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non đối với trẻ 5 tuổi.
- Tỷ lệ huy động trẻ 0 - 2 tuổi ra lớp đạt 25%, tỷ lệ huy động trẻ 3 - 5 tuổi ra lớp đạt 90%, tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99% trở lên.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 65%; Tỷ lệ phòng chức năng kiên cố đạt 84%.
Đến năm 2020:
- Toàn tỉnh có 189 trường mầm non, trong đó có 11 trường ngoài công lập; 85 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ huy động trẻ 0 - 2 tuổi ra lớp đạt 37% trở lên, tỷ lệ huy động trẻ 3 - 5 tuổi ra lớp đạt 95% trở lên, tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99% trở lên.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 95%; Tỷ lệ phòng chức năng kiên cố đạt 97%.
3.2. Giáo dục phổ thông
3.2.1. Tiểu học
Đến năm 2015
- Toàn tỉnh có 175 trường, trong đó có 2 trường ngoài công lập; 91 trường đạt chuẩn quốc gia, 170 trường đạt mức chất lượng tối thiểu; 15 trường bán trú.
- Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt 95,3%; tỷ lệ học sinh học lớp ghép 4,7%; tỷ lệ học sinh bán trú 3,2%.
- Tỷ lệ học sinh học đúng tuổi 97,7%.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 84%; Tỷ lệ phòng chức năng kiên cố đạt 82%.
Đến năm 2020
- Toàn tỉnh có 179 trường, trong đó có 2 trường ngoài công lập, 110 trường đạt chuẩn quốc gia, 178 trường đạt mức chất lượng tối thiểu, 15 trường bán trú.
- Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt 96,4%, tỷ lệ học sinh học lớp ghép 3,6%, tỷ lệ học sinh bán trú 4%.
- Tỷ lệ học sinh học đúng tuổi đạt 98,3%.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 97%; Tỷ lệ phòng chức năng kiên cố đạt 99%.
3.2.2. Trung học cơ sở
Đến năm 2015
- Toàn tỉnh có 187 trường (153 trường THCS, 34 trường PTCS), trong đó có 44 trường đạt chuẩn quốc gia, 7 trường dân tộc nội trú, 55 trường bán trú.
- Tỷ lệ học sinh bán trú đạt 11,3%; tỷ lệ học sinh học đúng tuổi đạt 93,4%.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 89%; Tỷ lệ phòng chức năng kiên cố đạt 90%.
Đến năm 2020
- Toàn tỉnh có 187 trường (157 trường THCS, 30 trường PTCS), trong đó có 67 trường đạt chuẩn quốc gia, 7 trường dân tộc nội trú, 55 trường bán trú.
- Tỷ lệ học sinh bán trú đạt 13,7%; tỷ lệ học sinh học đúng tuổi đạt 95%.
- Tỷ lệ phòng học và phòng chức năng kiên cố đạt 100%.
3.2.3. Trung học phổ thông
Đến năm 2015
- Toàn tỉnh có 29 trường (28 trường THPT, 1 trường liên cấp II+III), trong đó có 1 trường chuyên, 4 trường đạt chuẩn quốc gia, 2 trường dân tộc nội trú.
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới vào lớp 10 đạt 65%; tỷ lệ học sinh học đúng tuổi đạt 66%.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 95%; Tỷ lệ phòng chức năng kiên cố đạt 99%.
Đến năm 2020
- Toàn tỉnh có 30 trường (29 trường THPT, 1 trường Liên cấp II+III), trong đó có 1 trường chuyên, 6 trường đạt chuẩn quốc gia, 2 trường dân tộc nội trú.
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới vào lớp 10 đạt 65%; tỷ lệ học sinh học đúng tuổi đạt 69%.
- Tỷ lệ phòng học và phòng chức năng kiên cố đạt 100%.
3.3. Giáo dục đại học và nghề nghiệp
Đến năm 2015:
- Toàn tỉnh có 9 trường chuyên nghiệp (6 trường cao đẳng, 3 trường trung cấp), trong đó có 2 trường ngoài công lập.
- Tổng số có 8.801 sinh viên (từ cao đẳng trở lên 6250 sinh viên; trung cấp 2.551 sinh viên).
- Tỷ lệ kiên cố hóa phòng học, giảng đường, phòng chức năng đạt 100%.
Đến năm 2020:
- Toàn tỉnh có 9 trường chuyên nghiệp (1 trường đại học, 5 trường cao đẳng, 3 trường trung cấp), trong đó có 2 trường ngoài công lập.
- Tổng số có 8.574 sinh viên (từ cao đẳng trở lên 6.900 sinh viên, trung cấp 1.674 sinh viên).
3.4. Giáo dục thường xuyên
Từ năm 2015, toàn tỉnh có 12 trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ tin học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và 180 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Đến năm 2015 có 174 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 180 xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020 có 180 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4. Các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011 - 2020
(1)- Đề án xây dựng trường Đại học đa ngành;
(2)- Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
(3)- Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo;
(4)- Đề án xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú;
(5)- Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên;
(6)- Dự án Giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất;
(7)- Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP);
(8)- Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
(9)- Dự án xây dựng trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành;
5. Giải pháp thực hiện
5.1. Về dự kiến vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010- 2020 dự kiến là 4.160 tỷ đồng, chia ra: thời kỳ 2011-2015 là 1.410 tỷ đồng, thời kỳ 2016-2020 là 2.750 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tập trung: 861,4 tỷ đồng
+ Vốn chương trình mục tiêu quốc gia: 1.338,7 tỷ đồng.
+ Vốn nước ngoài: 25,0 tỷ đồng.
+ Vốn Đề án kiên cố hoá: 500,4 tỷ đồng.
+ Vốn dân cư và tư nhân: 184,5 tỷ đồng.
+ Vốn khác: 1.250,0 tỷ đồng.
5.1.1. Xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư cho giáo dục
Tiếp tục tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục. Xây dựng kế hoạch phát triển các cơ sở giáo dục, các đề án, dự án khả thi, xúc tiến, vận động, thu hút nguồn vốn đầu tư cho giáo dục từ các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước...
Huy động các nguồn vốn xây dựng các quỹ tín dụng, quỹ phát triển dành riêng cho giáo dục nhằm thu hút các nguồn vốn trong nhân dân; có cơ chế, chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích, động viên nhà trường, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học.
5.1.2. Tăng cường đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất trường lớp học theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa
Các cấp uỷ và chính quyền địa phương tăng cường chỉ đạo, phối hợp với ngành Giáo dục - Đào tạo phê duyệt và quản lý mặt bằng tổng thể ở tất cả các cơ sở trường học, đảm bảo cho sự phát triển giáo dục và đào tạo theo quy hoạch, phân kỳ đầu tư hợp lý và hiệu quả.
Lồng ghép các nguồn vốn từ các dự án của Trung ương với nguồn vốn đầu tư của địa phương và đóng góp của nhân dân để đầu tư cơ sở vật chất trường học. Chú trọng đầu tư theo các chương trình, dự án ưu tiên và đầu tư cho 2 huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
Xây dựng cơ sở vật chất cho các trường tiểu học, THCS của các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn có điều kiện tổ chức cho học sinh học bán trú; xây dựng nhà ký túc xá cho học sinh THPT tại các huyện vùng cao và các huyện khó khăn.
Xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị cho dạy và học; tăng cường kiểm tra, đánh giá đảm bảo sử dụng trang thiết bị hiệu quả, tránh lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác quản lý giáo dục, trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện đầu tư đồng bộ, có trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tin học nhằm từng bước đưa tin học vào nhà trường một cách hiệu quả, thiết thực.
5.1.3. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
Quy hoạch hợp lý mạng lưới trường lớp ở các vùng khó khăn, trong đó tăng các điểm trường về thôn, bản hợp lý nhằm rút ngắn khoảng cách đến trường của trẻ, xây dựng trường, lớp bán trú dân nuôi, xây dựng trường dân tộc nội trú nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi được đến trường.
Đầu tư đủ cơ sở vật chất cho các đơn vị giáo dục vùng khó khăn, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn, sân chơi bãi tập, nhà ở giáo viên và các thiết bị dạy học, thiết bị sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên, đồng thời tạo điều kiện để trường trở thành trung tâm văn hóa ở thôn, bản, khu dân cư và nơi hấp dẫn thu hút trẻ đến trường.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút cán bộ giáo viên các địa phương khác tình nguyện đến công tác ở vùng khó khăn.
Thực hiện phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí, nhằm góp phần huy động học sinh vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn đến học các lớp bán trú dân nuôi.
Tăng chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường dân tộc nội trú. Có kế hoạch lâu dài, cụ thể về việc đào tạo học sinh các vùng khó khăn ở các trường trong tỉnh và trên toàn quốc theo hình thức cử tuyển nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương; tăng tỷ lệ học sinh bán trú dân nuôi ở các vùng dân tộc, vùng khó khăn và có chính sách hỗ trợ đào tạo.
5.1.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đào tạo
Củng cố và kiện toàn Hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các địa phương. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích các cá nhân, tập thể, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục.
Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách xã hội hóa giáo dục để các cấp chính quyền, nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ; thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và chế độ hậu kiểm.
Có chính sách ưu đãi, cơ chế phù hợp trong việc dành quỹ đất, cơ sở vật chất để khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
Khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng trong nước và thế giới.
5.2. Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Tiếp tục triển khai Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và Quyết định số 09 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
Tiếp tục xây dựng một số Đề án trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: Chính sách khuyến khích giáo viên dạy giỏi và giáo viên có học sinh đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia; chính sách và cơ chế luân chuyển đội ngũ; chính sách ưu đãi và chế độ nhà công vụ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ở những địa bàn đặc biệt khó khăn; chính sách đối với giáo viên ngoài công lập; chính sách và cơ chế thu hút cán bộ giáo viên có trình độ, năng lực vào ngành giáo dục đào tạo...
Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Triển khai tích cực cuộc vận động "Hai không", cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo", đẩy mạnh phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" nhằm nâng cao ý thức nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục của giáo viên và tinh thần chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh.
Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các trường chuyên nghiệp, các trung tâm đào tạo bồi dưỡng chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong tỉnh. Phấn đấu có 100% giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục biết sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy và quản lý (như Internet, thư viện điện tử, giáo trình điện tử, phần mềm dạy học theo hệ thống mạng giáo dục Edunet,...).
Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ nhân viên thư viện, thiết bị và y tế trường học về cả số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh việc phân cấp, tự chủ về tài chính, tổ chức, bộ máy, biên chế cho các cơ sở giáo dục đào tạo.
5.3. Về tổ chức thực hiện quy hoạch
5.3.1. Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đảm bảo phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng toàn diện và bền vững
Thường xuyên quán triệt, phổ biến những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo trong cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện, đúc rút bài học kinh nghiệm để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng đổi mới mạnh mẽ, phát triển toàn diện, bền vững.
Các cấp uỷ từ tỉnh đến cơ sở phải xây dựng nghị quyết, chương trình hành động cụ thể trong việc chỉ đạo đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục toàn diện cả về quy mô và chất lượng. Chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng, năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng trong trường học. Tăng cường chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, vận động nhân dân cùng chăm lo, tạo môi trường lành mạnh, huy động điều kiện tốt nhất để học sinh học tập tốt.
Công khai hóa quy hoạch, kế hoạch, các hoạt động giáo dục theo chủ trương của các tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, phối hợp với tổ chức đoàn thể nhằm phát huy vai trò xã hội hóa giáo dục. Gắn việc thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục với các cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", phong trào khuyến học, khuyến tài...
5.3.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường, lớp hợp lý vừa đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện vừa đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống mạng lưới trường, lớp từ tỉnh đến huyện và các xã, phường, thị trấn giai đoạn 2010 - 2020 đảm bảo tính hợp lý về quy mô và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của địa phương.
Nâng cao nhận thức và tăng cường trách nhiệm đối với chính quyền cơ sở cùng các tổ đoàn thể trong việc huy động, duy trì số lượng học sinh đến trường. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS, củng cố kết quả chống mù chữ đến từng đơn vị xã phường, thị trấn theo hướng bền vững và phát triển; chú trọng đến các chính sách nhằm huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp, khắc phục triệt để tình trạng học sinh đi học không đều, bỏ học.
Đẩy mạnh phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, huy động tỷ lệ hợp lý học sinh tiếp tục theo học các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp dạy nghề và các trung tâm nghề, trường nghề nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Cùng với việc đảm bảo quy mô giáo dục đại trà hợp lý, quan tâm chăm lo phát triển giáo dục mũi nhọn, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ năng lực, giàu tâm huyết trong các trường dân tộc nội trú, một số trường chất lượng cao và trường chuyên của tỉnh. Nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học trong trường trung học phổ thông; đưa tin học vào giảng dạy theo hình thức môn tự chọn trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện phủ kín việc học môn ngoại ngữ trong các trường trung học cơ sở, đảm bảo các điều kiện để đẩy nhanh chất lượng dạy và học môn ngoại ngữ ở bậc trung học.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống đào tạo chuyên nghiệp. Quy hoạch phát triển thêm mạng lưới các trường, các cơ sở đào tạo từ nhiều nguồn lực; tập trung đầu tư đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở thực hành, đội ngũ giảng viên đồng bộ với mã ngành đào tạo. Đào tạo liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định. Nâng cao năng lực, trách nhiệm trong quản lý chất lượng, đào tạo phải gắn với nhu cầu của xã hội, gắn với doanh nghiệp và cơ sở sử dụng. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, góp phần quan trọng giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng, khắc phục tình trạng đào tạo không gắn với nhu cầu xã hội gây lãng phí.
5.3.3. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch
Thực hiện tốt các quy định phân cấp quản lý giáo dục về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phát triển giáo dục, tạo sự chủ động cho các cơ quan quản lý giáo dục trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lựa chọn giải pháp phát triển giáo dục.
Xây dựng cơ chế phù hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện và điều hành giữa công tác quy hoạch và kế hoạch, trong đó công tác kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch luôn bám sát các mục tiêu quy hoạch.
Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong quy hoạch và các mục tiêu cụ thể của kế hoạch trong từng giai đoạn.
Đảm bảo sự điều hành thống nhất, hiệu quả vai trò quản lý của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cấp xã trong tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện qui hoạch
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của qui hoạch này, tổ chức xây dựng kế hoạch, đề án, xác định lộ trình, đề xuất phân kỳ đầu tư thực hiện qui hoạch, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, trường học trực thuộc, các phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai quy hoạch có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn những hành vi làm trái quy định về quản lý quy hoạch. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện qui hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển từng thời kỳ và hàng năm.
- Chủ động lập kế hoạch sử dụng đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các ngành, các cấp đưa kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo vào kế hoạch định kỳ của ngành, địa phương phù hợp với qui hoạch phát triển giáo dục- đào tạo.
- Căn cứ phân kỳ đầu tư thực hiện qui hoạch đưa vào kế hoạch xây dựng cơ bản các công trình, dự án xây dựng trường học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan đề xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát mạng lưới quy hoạch trường học trên địa bàn để tham mưu cho UBND tỉnh phương án, quy hoạch mở rộng trường học. Chú trọng dành quỹ đất xây dựng trường học theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất các phương án xây dựng trường học đảm bảo tính hiện đại, phục vụ tốt cho việc học tập của học sinh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố rà soát, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương, nhằm bảo đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây trường học.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo phân kỳ thực hiện Quy hoạch.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, tham mưu cho UBND tỉnh về: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành giáo dục- đào tạo hàng năm; giao chỉ tiêu biên chế trên cơ sở định mức, định biên do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đơn vị trường học được phân cấp phù hợp với Luật Giáo dục.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tốt công tác quản lý sử dụng đất đai đã được bố trí đối với các đơn vị, trường học trực thuộc.
- Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm phù hợp với Quy hoạch, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hằng năm lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, đăng ký vốn xây dựng cơ bản với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Căn cứ Quy hoạch được duyệt để lập kế hoạch xây dựng cơ bản, chia tách, thành lập trường mới theo từng thời kỳ và hằng năm.
- Chỉ đạo các đơn vị, trường học trực thuộc triển khai có hiệu quả Quy hoạch được duyệt, thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở: Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 3456/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến 2020
- 2Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 116/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 7Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 9Quyết định 3456/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến 2020
- 10Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 508/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực