- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Quyết định 248/QĐ-TTg năm 2009 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng phát triển bền vững quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 952/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1880/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2124/QĐ-UBND ngày 30/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 883/KHĐ-LĐVX ngày 03/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điểu 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
1.1. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện được quan điểm và đường lối của Đảng.
1.2. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kế thừa những thành quả đạt được; phải đảm bảo quy mô, số lượng, chất lượng, lộ trình, nhu cầu đầu tư phù hợp với các điều kiện nguồn lực, khả năng của kinh tế tỉnh nhà, đồng thời đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, tính liên thông cấp học và trình độ đào tạo.
1.3. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải đúng định hướng Chiến lược phát triển sự nghiệp Giáo dục Quốc gia giai đoạn 2011-2020, đồng thời sát với thực tế của từng địa phương.
1.4. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải tạo được chuyển biến nhanh, vững chắc trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; quan tâm phát triển giáo dục miền núi, vùng khó khăn, đồng thời rút ngắn khoảng cách về phát triển quy mô và chất lượng giáo dục giữa các vùng miền.
1.5. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải gắn với công tác xã hội hóa giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục trên cơ sở đổi mới tư duy, quan điểm về vai trò của Nhà nước, vai trò trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục, về giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về giá trị tạo ra của việc đầu tư cho giáo dục.
1. 6. Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải gắn với thực hiện xoá đói giảm nghèo và thực hiện Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới của Chính phủ. Chú trọng đến các vùng khó khăn nhằm giảm nghèo hơn nữa và nâng cao mức sống của nhân dân; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục với mục tiêu huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp và được hưởng thụ những thành quả của giáo dục và đào tạo, nhằm đến năm 2020 Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình được đổi mới căn bản và toàn toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá, hội nhập quốc tế; tiếp cận trình độ tiên tiến của cả nước và khu vực.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giáo dục Mầm non
Đảm bảo hầu hết trẻ em đều được chăm sóc giáo dục bằng nhiều hình thức thích hợp, trong đó, tập trung giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, góp phần hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.
- Hoàn thành Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển Giáo dục Mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng, phù hợp với điều kiện và các yêu cầu của từng địa phương.
- Đến năm 2015 có ít nhất có 35% trẻ trong độ tuổi Nhà trẻ và 95% trẻ trong độ tuổi Mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở Giáo dục Mầm non; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở Giáo dục Mầm non giảm xuống còn 8%; có từ 40% đến 45% trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia; 100% trẻ trong độ tuổi Mầm non được học 2 buổi/ngày; 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Đến năm 2020, có ít nhất 50% trẻ trong độ tuổi Nhà trẻ và 98% trẻ trong độ tuổi Mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở Giáo dục Mầm non; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở Giáo dục Mầm non giảm xuống còn 5%; có từ 50% đến 60% trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
- Thành lập mới trường mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm 2020, có 6-8 % trường mầm non ngoài công lập.
2.2.2. Giáo dục Phổ thông
a) Giáo dục Tiểu học:
- Củng cố và nâng cao kết quả Phổ cập Giáo dục Tiểu học - Chống mù chữ. Đến năm 2015 có 100% xã đạt Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi. Đến năm 2018 huy động 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt ít nhất 99%.
Có ít nhất 97% học sinh học 2 buổi/ngày vào năm 2015 và 100% vào năm 2020. Đến năm 2015 có ít nhất 70% học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 và 100% học sinh Tiểu học vào năm 2020 được học Tiếng Anh theo chương trình quy định.
- Đến năm 2015 có 65 - 70% và năm 2020 có ít nhất 90% trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó số trường đạt chuẩn Quốc gia Mức II ít nhất 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Thành lập mới trường tiểu học tư thục ở những nơi có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 2-3 % trường tiểu học tư thục.
b) Giáo dục Trung học cơ sở:
- Đến năm 2015 có 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở.
- Tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường ít nhất đạt 95% vào năm 2015 và 98% vào năm 2020.
- Đến năm 2015 có 40 - 45% và 2020 có ít nhất 70% trường đạt chuẩn Quốc gia;
- Thành lập mới trường trung học cơ sở tư thục ở những nơi có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 3-4% trường trung học cơ sở tư thục.
c) Giáo dục Trung học phổ thông:
- Duy trì tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông đạt 72-75% hàng năm.
- Có ít nhất 70-75% thanh niên trong độ tuổi vào năm 2015 và ít nhất 80% vào năm 2020 đạt trình độ học vấn Trung học phổ thông và tương đương.
- Đến năm 2015 có 40 - 45% và năm 2020 có ít nhất 75% trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Thành lập mới trường trung học phổ thông tư thục ở những nơi có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 5-6% trường trung học phổ thông tư thục.
2.2.3. Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục đại học
- Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường chuyên nghiệp đạt 15% năm 2015 và 30% năm 2020. Tăng quy mô đào tạo ở các trường chuyên nghiệp bình quân 20%/năm ở các ngành nghề chủ yếu phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Đến năm 2020, tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo vào khoảng 600-650 sinh viên/vạn dân. Riêng Đại học Quảng Bình đến năm 2020 tổng số sinh viên đại học, cao đẳng, hệ liên thông, hệ vừa học vừa làm trên 10.000 sinh viên/năm.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo đạt từ 55 - 60% vào năm 2015 và 75-80% vào năm 2020.
2.2.4. Dạy nghề
- Đào tạo nghề (cả 3 cấp trình độ) bình quân mỗi năm khoảng 3% số lao động trong độ tuổi (tương đương 15.000 người/năm), trong đó: cao đẳng nghề trên 200 người/năm, trung cấp nghề trên 1500 người/năm.
- Thực hiện đào tạo nghề để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt từ 35-40% vào năm 2015 (trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỷ lệ là 15%) và 50-55% vào năm 2020 (trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỷ lệ là 20%).
2.2.5. Giáo dục thường xuyên
- Phát triển Giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng Giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.
- Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động giáo dục thường xuyên cấp huyện; đảm bảo 100% Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường và thị trấn hoạt động có chất lượng, hiệu quả.
- Triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia giáo dục cho mọi người đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết những người trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi đạt chuẩn xoá mù chữ; tăng nhanh tỷ lệ xoá mù chữ trong các dân tộc thiểu số.
- Củng cố vững chắc kết quả Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi, Phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở, triển khai thực hiện Phổ cập Giáo dục Trung học.
2.2.6. Giáo dục trẻ em khuyết tật
Huy động trẻ trong độ tuổi khuyết tật từ 70-75% vào năm 2015 và 85-90% năm 2020 vào học các loại hình lớp hoà nhập, bán hoà nhập hoặc chuyên biệt.
2.2.7. Chất lượng đội ngũ
a) Đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn
- Giáo dục Mầm Non: Đến năm 2015, 100% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và 45-50% trình độ đào tạo trên chuẩn; năm 2020, có ít nhất 70% giáo viên trình độ đào tạo trên chuẩn;
- Giáo dục Tiểu học: Đến năm 2015, 100% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và ít nhất 90% trình độ đào tạo trên chuẩn; năm 2020, có ít nhất 95% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn, trong đó có 4-7% giáo viên có trình độ đào tạo sau đại học.
- Giáo dục Trung học cơ sở: Đến năm 2015, 100% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và có ít nhất 60% giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; năm 2020, có 70-75% đào tạo trên chuẩn, trong đó ít nhất 7% giáo viên có trình độ đào tạo sau đại học.
- Giáo dục Trung học phổ thông: Đến năm 2015 có 12-15% và năm 2020 có 25-30% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn.
- Giáo dục chuyên nghiệp: Đến năm 2015 có 20-25% và năm 2020 có 35-40 % giáo viên có trình độ đào tạo sau đại học.
- Giáo dục cao đẳng và đại học: Đến năm 2015 có 45-55% và năm 2020 có 70-80% giáo viên có trình độ đào tạo sau đại học; riêng đối với Đại học Quảng Bình đến năm 2020 có 100% giảng viên có trình độ sau đại học, trong đó có trên 25% đạt trình độ Tiến sĩ, tỷ lệ Giảng viên chính, Phó Giáo sư chiếm khoảng 40%.
- Dạy nghề: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia và trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề. Đến năm 2014, 100% giáo viên dạy nghề có trình độ đạt chuẩn.
b) Đào tạo khác
- Đến năm 2015, có ít nhất 15% và năm 2020 có ít nhất trên 30% cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục có trình độ Tiếng Anh đạt Bậc 3 (B1) trở lên; riêng các trường cao đẳng, Đại học Quảng Bình đến năm 2020 có ít nhất 80% viên chức giữ chức vụ quản lý, giảng viên có trình độ Tiếng Anh Bậc 3(B1).
- Đến năm 2020, 100% cán bộ quản lý giáo dục các cấp có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên; ít nhất 50% có trình độ chuyên môn đào tạo trên chuẩn; 100% cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học có trình độ Tin học đạt chuẩn.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỔ MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Phương hướng phát triển
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà theo hướng đa dạng hoá, liên thông từ giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học. Tổ chức phân luồng sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Phát triển mạng lưới trường lớp theo hướng khắc phục bất hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành nghề và cơ cấu vùng miền, gắn nhà trường với xã hội, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng. Quan tâm phát triển các cơ sở giáo dục ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang.
Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
Khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đào tạo có chất lượng cao, có uy tín bằng 100% vốn đầu tư của các tổ chức hoặc tư nhân nước ngoài; khuyến khích các cơ sở đào tạo liên kết với các cơ sở có chất lượng trong và ngoài nước.
2. Phương án quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo
2.1. Quy hoạch phân bố ngành, cấp học trên địa bàn
2.1.1. Giáo dục Mầm non và Giáo dục Phổ thông
a) Cấp xã
- Mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 1 trường mầm non được quy hoạch theo hướng tập trung; giảm tối đa các điểm trường đóng rải rác ở các thôn, bản; tách cơ sở mầm non ra khỏi trường tiểu học; tiến tới xoá "bản trắng" về Giáo dục Mầm Non ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Mỗi xã, phường, thị trấn hoặc ở nơi thưa dân thì cụm xã có ít nhất 1 trường tiểu học, một trường trung học cơ sở (hoặc trường tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng khó khăn, miền núi) và 1 trung tâm học tập cộng đồng. Riêng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ưu tiên thành lập (hoặc nâng cấp các trường hiện tại) thành trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc lớp bán trú trong trường tiểu học và trường trung học cơ sở. Vùng thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng có điều kiện, xem xét để sáp nhập một số trường có quy mô quá nhỏ thành trường trung học cơ sở liên xã hoặc thành lập trường tiểu học và trung học cơ sở trên cơ sở hợp nhất trường tiểu học với trung học cơ sở, nhằm đảm bảo quy mô phù hợp, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong đầu tư, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thành lập các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ngoài công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế phát triển.
b) Cấp huyện
- Sắp xếp, điều chỉnh hệ thống các trường trung học phổ thông một cách hợp lý, trong đó, tách cấp trung học cơ sở ở một số trường trung học cơ sở và trung học phổ thông vùng đồng bằng, để thành trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông khi đủ điều kiện. Khuyến khích thành lập trường trung học phổ thông tư thục. Mở lớp bán trú trong trường trung học phổ thông cho con em đồng bào dân tộc ở huyện Minh Hóa.
- Mỗi huyện, thành phố, thị xã xây dựng 1-2 trường ở mỗi cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) theo mô hình tiêu chuẩn chất lượng cao.
- Mỗi huyện, thành phố, thị xã thành lập ít nhất từ 1- 2 trung tâm ngoại ngữ - tin học (loại hình tư thục) và 3-5 trung tâm loại hình tự trang trải để đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ - tin học cho cán bộ và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn.
2.1.2. Giáo dục thường xuyên, Giáo dục nghề nghiệp và đại học
- Mỗi huyện, thành phố, thị xã có 01 trung tâm thực hiện các chức năng giáo dục thường xuyên, kỹ thuật tổng hợp và dạy nghề; có từ 2-3 cơ sở khác tham gia dạy nghề.
- Nâng cấp các trường trung cấp chuyên nghiệp tại Thành phố Đồng Hới thành cao đẳng khi có đủ điều kiện, gắn với nhu cầu đào tạo nghề chất lượng cao.
- Thành lập mới một số trường trung cấp, cao đẳng chuyên nghiệp - dạy nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Khuyến khích thành lập mới các trường trung cấp, cao đẳng tư thục.
- Xây dựng Trường Đại học Quảng Bình phát triển cân đối về quy mô, đa dạng về hình thức đào tạo; tiếp tục xây dựng đội ngũ và cơ sở vật chất để mở các ngành đại học theo hướng ổn định quy mô đào tạo các ngành sư phạm và ngành ngoài sư phạm, ưu tiên các ngành về công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ du lịch. Tăng cường mở rộng mô hình liên kết đào tạo với các trường đại học lớn trong nước, khu vực, quốc tế về đào tạo đại học và sau đại học để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
2.1.3. Dạy nghề
- Đến năm 2015: Có 01 trường cao đẳng nghề; 02 trường trung cấp nghề; 05 trung tâm dạy nghề; 15 cơ sở dạy nghề (có 12 cơ sở ngoài công lập); 08 trung tâm thực hiện các chức năng giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề - tư vấn việc làm.
- Đến năm 2020: Có 02 trường cao đẳng nghề; 01 trường trung cấp nghề; 38 cơ sở dạy nghề (có 32 cơ sở ngoài công lập); 08 trung tâm thực hiện các chức năng giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề - tư vấn việc làm.
2.2. Quy hoạch cụ thể mạng lưới trường, lớp
2.2.1. Huyện Minh Hoá
- Từ năm 2014: Chuyển Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Trọng Hoá, Dân Hoá thành Trường phổ thông dân tộc bán trú; xây dựng khu nội trú tại Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Hoá Tiến để đáp ứng nhu cầu cho học sinh đồng bào dân tộc ở các xã Dân Hoá, Trọng Hoá, Hoá Sơn vào học Trung học phổ thông; hợp nhất Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Dạy nghề huyện Minh Hóa thành Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Minh Hóa trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa.
- Từ năm 2015: Chuyển Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Hoá Sơn thành Trường Phổ thông dân tộc bán trú Hóa Sơn.
2.2.2. Huyện Tuyên Hoá
- Từ năm 2014: Hợp nhất Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Dạy nghề huyện Tuyên Hóa thành Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Tuyên Hóa trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tuyên Hóa.
- Từ năm 2015: Chuyển Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Lâm Hoá thành Trường Phổ thông dân tộc bán trú Lâm Hoá.
- Từ năm học 2016, tách cơ sở Mầm non Ngư Hoá trong Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ngư Hoá, để thành lập Trường Mầm non Ngư Hoá.
2.2.3. Thị xã Ba Đồn
- Năm 2014: Thành lập Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề thị xã Ba Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Ba Đồn.
- Từ năm 2015: Xây dựng Trường Trung học cơ sở Quảng Long tại địa điểm mới, phù hợp.
- Từ năm 2015 đến 2020: Chia tách Trường Mầm non Quảng Hòa, Mầm non Quảng Thọ, Mầm non Quảng Lộc, Mầm non Ba Đồn thành 2 trường/xã, phường để huy động hết trẻ trong độ tuổi đến trường mầm non.
- Thành lập mới 1-2 trường mầm non, 1-2 trường tiểu học, 01trường trung học cơ sở, 01 trường trung học phổ thông và 2-3 cơ sở dạy nghề ngoài công lập tại Thị xã Ba Đồn.
2.2.4. Huyện Quảng Trạch
- Từ năm 2014: Thành lập Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Quảng Trạch trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Quảng Trạch, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp huyện Quảng Trạch và Trung tâm Dạy nghề huyện Quảng Trạch.
- Từ năm 2015 đến 2020: Tách Trường tiểu học Quảng Hợp thành 2 trường (Tiểu học số 1 và số 2 Quảng Hợp); chuyển Trường Trung học phổ thông số 4 Quảng Trạch về trung tâm huyện Quảng Trạch mới; thành lập mới Trường Mầm Non Khu kinh tế Roòn (tại xã Quảng Đông); chia tách Trường Quảng Phương thành 2 trường/xã, để huy động hết trẻ trong độ tuổi đến trường mầm non.
- Thành lập mới 1-2 trường mầm non và 2-3 cơ sở dạy nghề ngoài công lập tại vùng có điều kiện kinh tế phát triển.
2.2.5. Huyện Bố Trạch
- Từ năm 2014: Hợp nhất Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp và Trung tâm Dạy nghề huyện Bố Trạch thành Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Bố Trạch trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch.
- Từ năm 2015 -2020: Chuyển Trường Trung học phổ thông số 5 Bố Trạch về địa điểm mới tại xã Nhân Trạch.
- Thành lập mới 1-2 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở và 2 - 3 cơ sở dạy nghề ngoài công lập tại Thị trấn Hoàn Lão và vùng có điều kiện kinh tế phát triển.
2.2.6. Huyện Quảng Ninh
- Từ năm 2014: Hợp nhất Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp huyện Quảng Ninh thành Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Quảng Ninh trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh.
- Từ năm 2015: Sáp nhập Trường tiểu học số 2 Vạn Ninh vào Trường tiểu học số 1 Vạn Ninh (vị trí cũ của Tiểu học số 2 Vạn Ninh thành điểm lẻ của Trường tiểu học Vạn Ninh); chuyển Trường tiểu học Trường Sơn thành trường dân tộc bán trú.
- Thành lập mới 1-2 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở và 2 - 3 cơ sở dạy nghề ngoài công lập tại thị Trấn Quán Hàu và vùng có điều kiện kinh tế phát triển.
2.2.7. Huyện Lệ Thuỷ
- Từ năm 2014: Hợp nhất Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề và tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, số lượng người làm việc tại bộ phận Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Trường Trung học phổ thông Kỹ thuật Lệ Thủy, để thành lập Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Lệ Thủy trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy; chuyển các trường tiểu học và trung học cơ sở: Ngân Thuỷ, Kim Thuỷ, Lâm Thuỷ và Trường tiểu học số 2 Kim Thuỷ thành phổ thông dân tộc bán trú.
- Từ năm 2015 -2020: Tách cấp Trung học phổ thông ra khỏi Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Dương Văn An và thành lập mới Trường Trung học phổ thông Dương Văn An tại địa điểm mới xã Cam Thủy; hợp nhất Trường Trung học phổ thông Nguyễn Chí Thanh và Trường Trung học phổ thông Kỹ thuật Lệ Thuỷ thành trường trung học phổ thông.
- Thành lập mới 1-2 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở và 2-3 cơ sở dạy nghề ngoài công lập tại Thị trấn Kiến Giang và vùng có điều kiện kinh tế phát triển.
2.2.8 Thành phố Đồng Hới
- Từ năm 2014: Hợp nhất Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề thành phố Đồng Hới; nâng cấp Trường Trung cấp nghề Quảng Bình thành cao đẳng; tách Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh ra khỏi khuôn viên Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Bình và chuyển về địa điểm Trung tâm Giáo dục -Thường xuyên Đồng Hới; bàn giao diện tích đất và tài sản trên đất của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh cho Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Bình; hoàn thiện cơ sở hạ tầng Trường trung cấp Luật Quảng Bình (tại Phường Bắc Lý);
- Thành lập mới 4-5 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở và 5-7cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
III. CÂN ĐỐI ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Dự báo nhu cầu phòng học các loại
1.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2015
1.1.1. Nhu cầu khối phòng học, phòng phục vụ học tập và hành chính quản trị cả giai đoạn là 6.182 phòng. Trong đó:
a) Xây dựng mới theo yêu cầu quy mô phát triển gồm 2890 phòng các loại. Cụ thể:
- Phòng học văn hoá thông thường 535 phòng.
- Phòng phục vụ học tập 635 phòng.
- Phòng hành chính quản trị 880 phòng.
- Phòng công vụ giáo viên 840.
b) Xây mới để thay thế các phòng đã xuống cấp 1.892 phòng. Cụ thể:
- Phòng học văn hoá thông thường 675 phòng.
- Phòng phục vụ học tập 510 phòng.
- Phòng hành chính quản trị 530 phòng.
- Phòng công vụ giáo viên 177.
c) Cải tạo, nâng cấp 1400 phòng. Cụ thể:
- Phòng học văn hoá thông thường 405 phòng.
- Phòng phục vụ học tập 485 phòng.
- Phòng hành chính quản trị 490 phòng.
- Phòng công vụ giáo viên 20 phòng.
1.1.2. Nhu cầu công trình vệ sinh giáo viên và học sinh
- Công trình vệ sinh học sinh 500 phòng;
- Công trình vệ sinh giáo viên 242 phòng.
1.2. Giai đoạn 2016 - 2020
1.2.1. Nhu cầu khối phòng học, phòng phục vụ học tập và hành chính quản trị cả giai đoạn là 10.385 phòng. Trong đó:
a) Xây mới phòng học đáp ứng quy mô phát triển 4.750 phòng. Cụ thể:
- Phòng học văn hoá thông thường 1.030 phòng.
- Phòng phục vụ học tập 1.510 phòng.
- Phòng hành chính quản trị 1.370 phòng.
- Phòng công vụ giáo viên 840 phòng.
b) Xây mới để thay thế các phòng đã xuống cấp 3.130 phòng. Cụ thể:
- Phòng học văn hoá thông thường 1.200 phòng.
- Phòng phục vụ học tập 970 phòng.
- Phòng hành chính quản trị 730 phòng.
- Phòng công vụ giáo viên 230 phòng.
c) Cải tạo, nâng cấp 2.505 phòng. Cụ thể:
- Phòng học văn hoá thông thường 920 phòng.
- Phòng phục vụ học tập 825 phòng.
- Phòng hành chính quản trị 560 phòng.
- Phòng công vụ giáo viên 200 phòng;
1.2.2. Nhu cầu công trình vệ sinh giáo viên và học sinh
- Công trình vệ sinh học sinh 820 phòng;
- Công trình vệ sinh giáo viên 420 phòng.
2. Dự báo nhu cầu giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Nhu cầu giáo viên các cấp học và trình độ đào tạo
- Giai đoạn từ nay đến 2015: Bình quân mỗi năm cần 16.000-17.000 giáo viên.
- Giai đoạn 2016-2020: Bình quân mỗi năm cần 18.000-19.000 giáo viên.
2.2. Nhu cầu cán bộ quản lý và nhân viên các cấp học và trình độ đào tạo
- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Bình quân mỗi năm cần 1.350 cán bộ quản lý và 2.500 - 2.600 nhân viên các loại.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Bình quân mỗi năm cần 1400-1460 cán bộ quản lý và 2700-2800 nhân viên các loại.
3. Dự báo nhu cầu đất xây dựng
Tổng diện tích đất tăng thêm dự kiến trong kỳ quy hoạch là 406,29 ha.
Cụ thể:
3.1. Nhu cầu mở rộng khuôn viên các cơ sở giáo dục và đào tạo dự kiến diện tích tăng thêm 168,45 ha. Cụ thể:
- Huyện Minh Hoá - nhu cầu mở rộng cần 3,58 ha;
- Huyện Tuyên Hoá - nhu cầu mở rộng cần 7,5 ha;
- Huyện Quảng Trạch và Thị xã Ba Đồn - nhu cầu mở rộng cần 33,89 ha;
- Huyện Bố Trạch - Nhu cầu mở rộng cần 28,7ha;
- Thành phố Đồng Hới - nhu cầu mở rộng cần 52,18 ha;
- Huyện Quảng Ninh - nhu cầu mở rộng cần 21 ha;
- Huyện Lệ Thuỷ - nhu cầu mở rộng cần 21,6 ha.
3.2. Nhu cầu diện tích đất để thành lập mới các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập dự kiến diện tích tăng thêm 69 ha. Cụ thể:
- Huyện Quảng Trạch và Thị xã Ba Đồn - nhu cầu mở rộng cần 15 ha;
- Huyện Bố Trạch - nhu cầu mở rộng cần 12 ha;
- Thành phố Đồng Hới - nhu cầu mở rộng cần 18 ha;
- Huyện Quảng Ninh - nhu cầu mở rộng cần 12 ha;
- Huyện Lệ Thuỷ - nhu cầu mở rộng cần 12 ha.
3.3. Nhu cầu xây dựng, mở rộng khuôn viên các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học dự kiến tổng diện tích tăng thêm là 168,84 ha. Chia ra:
3.3.1. Nhu cầu đất để thành lập mới; di chuyển các trường sang địa điểm mới, dự kiến quỹ đất tăng thêm 57,8 ha. Cụ thể:
- Chuyển dời Trường THPT Đào Duy Từ về phường Đồng Phú (3 ha);
- Tách cấp THPT ra khỏi Trường THCS và THPT Dương Văn An và thành lập mới Trường THPT Dương Văn An tại xã Cam Thủy (4 ha).
- Trường THCS và THPT Chu Văn An - thành lập mới tại Phú Hải (3,8 ha);
- Chuyển dời Trường THPT số 4 Quảng Trạch về Quảng Phương (4 ha);
- Thành lập mới trường THPT tư thục tại phường Ba Đồn (4ha);
- Thành lập mới Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cho huyện mới Quảng Trạch 5 ha);
- Trường THPT số 5 Bố Trạch, chuyển về địa điểm mới xã Nhân Trạch (4 ha);
- Trường Trung cấp Luật - thành lập mới tại phường Bắc Lý (20) ha;
- Trường cao đẳng Kỹ thuật - thành lập mới tại phường Thuận Đức (10 ha).
3.3.2. Nhu cầu đất để mở rộng diện tích các cơ sở giáo dục, dự kiến diện tích tăng thêm 111,04 ha.
4. Dự báo nhu cầu vốn để đầu tư phát triển cơ sở vật chất theo phương án quy hoạch đến 2015 và 2020
4.1. Nhu cầu vốn xây dựng cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, phòng hành chính quản trị, phòng phục vụ học tập và các công trình vệ sinh)
4.1.1. Giai đoạn đến năm 2015, dự kiến 1.410.820 triệu đồng. Chia ra:
- Nhu cầu vốn xây dựng mới đáp ứng nhu cầu phát triển 656.360 tr.đồng;
- Nhu cầu vốn xây dựng mới các công trình xuống cấp 414.660 tr.đồng;
- Nhu cầu vốn cải tạo, nâng cấp các công trình 153.100 tr.đồng;
- Nhu cầu vốn xây dựng các công trình vệ sinh đạt chuẩn 186.700 tr.đồng.
4.1.2. Giai đoạn từ 2016 đến 2020, dự kiến 3.531.750 tr.đồng. Chia ra:
- Nhu cầu vốn xây dựng mới đáp ứng nhu cầu phát triển 1.184.000 tr.đồng;
- Nhu cầu vốn xây dựng mới các công trình xuống cấp 831.000 tr.đồng;
- Nhu cầu vốn cải tạo, nâng cấp các công trình 333.750 tr.đồng;
- Nhu cầu vốn xây dựng các công trình vệ sinh đạt chuẩn 672.000 tr.đồng.
4.2. Nhu cầu vốn mua sắm thiết bị công nghệ
4.2.1. Giai đoạn đến năm 2015, dự kiến 137.666 tr.đồng. Chia ra:
- Thiết bị dạy tin học 60.425 tr. đồng;
- Thiết bị dạy ngoại ngữ 53.791 tr.đồng;
- Thiết bị phục vụ công tác quản lý 23.450 tr.đồng.
4.2.2. Giai đoạn 2016 đến năm 2020, dự kiến 183.083 tr.đồng. Chia ra:
- Thiết bị dạy tin học 58.920 tr. đồng;
- Thiết bị dạy ngoại ngữ 101.973 tr.đồng;
- Thiết bị phục vụ công tác quản lý 22.190 tr.đồng.
5. Dự báo kế hoạch ngân sách đến 2015 và 2020
5.1. Chi đầu tư phát triển
Dự kiến năm 2014 cần 367.729 tr.đ; năm 2015 cần 404.502 tr.đ; Giai đoạn 2016 đến 2020 (5 năm) cần 3.011.444 tr.đ
5.2. Chi thường xuyên
Dự kiến năm 2014 cần 1729.462 tr.đ; năm 2015 cần 1936.997 tr.đ; Giai đoạn 2016 đến 2020 (5 năm) là 13.782.100 tr.đ.
5.3. Chương trình mục tiêu quốc gia
Dự kiến năm 2014 cần 78.561 tr.đ; năm 2015 cần 87.988 tr.đ; Giai đoạn 2016 đến 2020 (5 năm) cần 787.725 tr.đồng.
6. Dự kiến các nguồn vốn thực hiện quy hoạch
6.1. Tổng dự toán 25.878.364 triệu đồng. Chia ra:
- Ngân sách Trung ương 22.511.125 triệu đồng - Tỷ lệ 87%;
- Ngân sách địa phương 1.877.276 triệu đồng - Tỷ lệ 7,3%;
- Huy động cộng đồng (XHHGD) 1.489.964 triệu đồng - Tỷ lệ 5,7%;
6.2. Chia theo các nguồn vốn
6.2.1. Chi đầu tư phát triển, tổng dự toán 4.421.881 triệu đồng. Chia ra:
- Ngân sách Trung ương 1.054.641 triệu đồng - Tỷ lệ 24%;
- Ngân sách địa phương 1.877.276 triệu đồng - Tỷ lệ 42,5%;
- Huy động cộng đồng (XHHGD) 1.489.964 triệu đồng - Tỷ lệ 33,5%.
6.2.2. Chi thường xuyên, tổng dự toán 20.371.438 triệu đồng (Ngân sách Trung ương 100%).
6.2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia, tổng dự toán 1.085.046 triệu đồng (Ngân sách Trung ương 100%).
7. Các chương trình dự án, đề án, kế hoạch ưu tiên thực hiện: (Có chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của mọi lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể và toàn dân về vị trí, vai trò và định hướng phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo của tỉnh.
1.2. Thông qua các phương tiện thông tin để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách,việc làm, định hướng về phát triển giáo dục và đào tạo của các địa phương. Tranh thủ sự ủng hộ và đầu tư của toàn xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước cho giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo nghề, về nội dung Đề án "Đào tạo nghề cho lao động Nông thôn đến năm 2020” đến người lao động, học sinh, sinh viên để nâng cao nhận thức về học nghề, lựa chọn nghề phù hợp, nhằm tạo cơ hội việc làm hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo.
1.3. Công khai hoá quy hoạch, kế hoạch, các hoạt động giáo dục và đào tạo thông qua chương trình và kế hoạch của các tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức đoàn thể; trong đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy nghề của địa phương bằng việc đưa công tác dạy nghề là một trong những nhiệm vụ trọng tâm vào các chương trình công tác thường xuyên của cấp uỷ, chính quyền địa phương, góp phần làm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề.
1.4. Tổ chức các đợt truyền thông đến cha mẹ học sinh và cộng đồng về hệ thống luật pháp nói chung và hệ thống pháp luật giáo dục nói riêng như Luật Giáo dục, Luật Chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Luật Dạy nghề.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với quá trình đổi mới giáo dục, trước hết là đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy giáo dục và quản lý giáo dục
2.1. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý và triển khai cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành với địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, trong đó, các cơ quan quản lý giáo dục được chủ động quyết định hoặc tham gia trực tiếp về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đi đôi với việc thực hiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
2.2. Đa dạng hoá phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Đảm bảo phân luồng trong hệ thống, đặc biệt là phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo, đồng thời tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể tham gia học nghề để tạo lập nghề nghiệp.
2.3. Phân loại chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và đại học theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, các cơ sở giáo dục chưa đạt chuẩn phải có lộ trình để tiến tới đạt chuẩn; chú trọng xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất lượng cao để đào tạo bồi dưỡng các tài năng, nhân lực chất lượng cao.
2.4. Tập trung quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo: Chuẩn hóa đầu ra và các Điều kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới về khoa học giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý, từng bước áp dụng chuẩn của các nước tiên tiến; công khai về chất lượng giáo dục và đào tạo, các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo; thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục ở các cấp học, trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
2.5.Gắn kết dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp
2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục các cấp.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
3.1. Đổi mới căn bản, toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo số lượng, chất lượng thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015.
3.2. Thông qua các trung tâm, cơ sở đào tạo tin học - ngoại ngữ trên địa bàn nhằm đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học, tiến tới 100% cán bộ, giáo viên sử dụng, khai thác thành thạo thiết bị công nghệ thông tin (như Internet, thư viện điện tử, giáo trình điện tử, phần mềm dạy học ...) trong quá trình giảng dạy, quản lí, cập nhật thông tin, không ngừng tự trang bị cho mình kiến thức, năng lực công tác.
3.3. Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục và đào tạo, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên dạy tin học, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên dạy nghề.
3.4. Có chế độ, chính sách hợp lí vận động giáo viên, cán bộ lớn tuổi, năng lực hạn chế nghỉ theo chế độ, đồng thời tuyển dụng đội ngũ sinh viên trẻ, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt thay thế.
3.5. Xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế, chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: chính sách ưu tiên đối với giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp; chính sách ưu đãi và chế độ nhà công vụ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ở những địa bàn đặc biệt khó khăn.
3.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề đủ về số lượng, hợp lý đồng bộ về cơ cấu ngành nghề. Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề, hướng dẫn nghề cho lao động nông thôn.
4. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; hình thức, phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học
4.1. Tổ chức thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hoá truyền thống; giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ thông.
4.2. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
4.3. Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi người, giúp người học hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.4. Căn cứ đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực ở từng địa phương để xây dựng các chương trình đào tạo nghề trên cơ sở khung chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
4.5.Tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất để kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục những sai phạm trong công tác đào tạo nghề; tiến tới kiểm định chất lượng đào tạo ở các cơ sở dạy nghề; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án về dạy nghề.
5. Xây dựng các chính sách đầu tư ngân sách Nhà nước hợp lý, cơ chế huy động mọi nguồn lực đóng góp của xã hội cho giáo dục và đào tạo
5.1. Để thu hút vốn đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục cần xây dựng kế hoạch phát triển đơn vị thông qua các đề án khả thi, nhằm định hướng rõ ràng mục tiêu phấn đấu của đơn vị trong từng giai đoạn. Có cơ chế chính sách quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn.
5.2. Có chính sách ưu đãi và cơ chế phù hợp để khuyến khích tư nhân, tổ chức đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo; đảm bảo đủ diện tích đất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo theo đúng Điều lệ các cấp học và trình độ đào tạo
5.3. Đảm bảo tỷ lệ chi cho Giáo dục trong tổng ngân sách nhà nước tối thiểu đạt 20% tổng chi ngân sách, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quản lý sử dụng có hiệu quả. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho phổ cập giáo dục; giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu và tài năng; đào tạo nguồn nhân lực.
5.4 .Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục, đồng thời xây dựng cơ chế đầu tư ngân sách Nhà nước có trọng điểm, không bình quân dàn trải, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó.
5.5. Đầu tư kinh phí xây dựng trung tâm dạy nghề điểm; xây dựng thêm nhà xưởng, phòng học cho các cơ sở dạy nghề; nâng cấp trang thiết bị dạy nghề đã có, huy động nguồn lực của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư cho dạy nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp đỡ đầu, hỗ trợ cơ sở dạy nghề.
5.6. Có chính sách khuyến khích thu hút giáo viên, nhà khoa học, kỹ sư, thợ lành nghề, nghệ nhân tham gia dạy nghề. Tăng cường chỉ đạo các sở, ban, ngành đoàn thể, các huyện, thành phố quan tâm triển khai công tác dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn.
6. Phân cấp việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật các cơ sở giáo dục và đào tạo
6.1. Tiếp tục thực hiện sự phân công, phân cấp quản lí việc xây dựng trường học giữa các cấp chính quyền theo Quyết định 248/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Các trường, cơ sở giáo dục vùng khó, vùng dân tộc, vùng miền núi khó khăn được Nhà nước hỗ trợ ngân sách xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học (thông qua các Dự án, Chương trình mục tiêu Quốc gia...).
6.3. Các cơ sở giáo dục và đào tạo vùng thuận lợi, thị trấn, thị xã, thành phố huy động các nguồn vốn địa phương, sự đóng góp, hỗ trợ của phụ huynh học sinh và người học, của các tầng lớp xã hội, các nhà đầu tư và doanh nghiệp theo tinh thần xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật.
6.4. Thực hiện có hiệu quả Chương trình kiên cố hoá trường, lớp và nhà công vụ giáo viên, lồng ghép với các chương trình khác để tiếp tục xoá phòng học tạm, phòng học xuống cấp và xây mới theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hoá, hiện đại hoá.
6.5. Tăng mức hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí địa phương để bổ sung kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề thuộc Dự án “Đổi mới và phát triển dạy nghề” và Dự án “Đào tạo nghề cho lao động Nông thôn đến năm 2020.
7. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo đối với vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội
7.1. Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.
7.2. Quy hoạch hợp lý mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo, trong đó, tăng các điểm trường về tận thôn, bản nhằm rút ngắn khoảng cách đến trường của trẻ.
7.3. Tăng định biên giáo viên/lớp để thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày đối với cấp học Phổ thông và bán trú đối với cấp học Mầm non; đảm bảo bố trí đủ định biên nhân viên phục vụ các loại theo quy định.
7.4. Ưu tiên đầu tư đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo ... nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên, đồng thời tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục và đào tạo ở đây trở thành trung tâm văn hoá các thôn, bản và nơi hấp dẫn thu hút người học.
7.5. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng nhằm thu hút cán bộ giáo viên các địa phương khác tình nguyện đến công tác tại các địa bàn khó khăn (cấp đất làm nhà, được học tập, bồi dưỡng, được nghỉ ngơi, chữa bệnh...).
7.6. Tăng chỉ tiêu tuyển sinh vào trường Phổ thông bán trú và Trường phổ thông dân tộc nội trú (tỉnh, huyện).
8. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
8.1. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách xã hội hoá giáo dục.
8.2. Đơn giản các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và chế độ hậu kiểm.
8.3. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ viên chức từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại.
8.4. Đa dạng hoá các loại hình trường lớp, các phương thức học tập và chương trình, nhằm tạo thuận lợi cho mọi cá nhân tiếp nhận giáo dục ở mọi địa điểm và thời gian thích hợp.
8.5. Khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, dạy nghề liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng trong nước và ngoài nước.
9. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch
9.1. Thực hiện tốt các quy định pháp luật phân cấp quản lý giáo dục về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phát triển giáo dục và đào tạo. Tạo sự chủ động cho các cơ quan quản lý giáo dục trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lựa chọn giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo.
9.2. Xây dựng cơ chế phù hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện và điều hành giữa công tác quy hoạch và kế hoạch.
9.3. Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong quy hoạch và các mục tiêu cụ thể của kế hoạch trong từng giai đoạn.
9.4. Đảm bảo sự điều hành thống nhất, có hiệu quả của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) trong tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch.
V. CÁC GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giai đoạn từ nay đến năm 2015
Giai đoạn này thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Soát xét lại toàn bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch giai đoạn từ nay đến năm 2015, để điều chỉnh bổ sung kịp thời các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp mới.
- Điều chỉnh hợp lí hệ thống mạng lưới trường lớp các cấp học, trình độ đào tạo trên tất cả các địa bàn, trong đó, tập trung xây dựng quy hoạch phát triển về việc sắp xếp phù hợp hệ thống các cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài công lập.
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối về cơ cấu.
- Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách của địa phương như: Chính sách bồi dưỡng và thu hút nhân tài; chính sách khuyến khích thu hút giáo viên, nhà khoa học, kỹ sư, thợ lành nghề, nghệ nhân tham gia dạy nghề, hướng dẫn nghề; chính sách khuyến khích cá nhân, tập thể thành lập các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
- Xây dựng cơ chế đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, cơ chế xã hội hoá giáo dục, cơ chế phối kết hợp trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và đào tạo.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Đổi mới Giáo dục Mầm Non; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Đổi mới Giáo dục Phổ thông.
- Đánh giá điều chỉnh các mục tiêu và giải pháp thực hiện Quy hoạch vào cuối năm 2015; tổ chức sơ kết thực hiện Quy hoạch giai đoạn 1 vào đầu năm 2016.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
Thực hiện Đổi mới Chương trình Giáo dục Phổ thông; tiếp tục thực hiện Đổi mới Giáo dục Mầm Non, nghề nghiệp, đại học, dạy nghề và một số nhiệm vụ của giai đoạn từ 2016 đến 2020 với các điều chỉnh bổ sung hợp lý. Tập trung việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các ngành, cấp học và trình độ đào tạo; phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
Căn cứ nội dung quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Quy hoạch:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Công bố công khai Quy hoạch được phê duyệt theo quy định; phổ biến Quy hoạch đến các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hoá mục tiêu và giải pháp thực hiện Quy hoạch vào các kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp cùng các ngành, địa phương có liên quan tiến hành xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và xúc tiến đầu tư về Phổ cập Giáo dục Mầm non, nâng cấp và đồng bộ hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học theo hướng chuẩn hoá, tiên tiến và hiện đại, nâng cao trình độ và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, xây dựng các trường...; đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giáo dục và đào tạo...
- Chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, tham mưu đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố, thị xã cụ thể hoá nội dung Quy hoạch để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề. Cụ thể hoá vai trò, chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề, góp phần phân luồng học sinh và tạo tiền đề từng bước thực hiện mục tiêu Phổ cập giáo dục trung học và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan cân đối nguồn lực đầu tư hàng năm để ưu tiên thực hiện các mục tiêu Quy hoạch. Xúc tiến đầu tư các công trình giáo dục và đào tạo.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí đủ ngân sách, xây dựng cơ chế chính sách thực hiện các mục tiêu đề ra trong Quy hoạch; khuyến khích các thành phần kinh tế và xã hội đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nhất là cho mục tiêu phổ cập giáo dục, mục tiêu phân luồng, mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực và phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
5. Sở Nội vụ: Theo thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong việc: thẩm định, xây dựng, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc; tuyển dụng công chức, viên chức và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; các chế độ chính sách để thực hiện Quy hoạch.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch; rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục và đào tạo, nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện mục tiêu phát triển; dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở dự kiến phát triển theo Quy hoạch trong các giai đoạn tiếp theo.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Có trách nhiệm đối chiếu các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của địa phương với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển Giáo dục Mầm Non, Giáo dục Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên và công tác Dạy nghề giai đoạn từ nay đến năm 2020 để có sự điều chỉnh phù hợp. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo theo phân cấp, đồng thời chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy hoạch tại địa phương.
8. Các cơ sở giáo dục và đào tạo: Chịu trách nhiệm tổ chức rà soát lại quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của đơn vị, để tham mưu chính quyền các cấp có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý về mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo địa phương trong thời gian tới phù hợp với mục tiêu, giải pháp quy hoạch của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 1880 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2014)
I. Chương trình dự án, đề án, kế hoạch đang tổ chức thực hiện:
1. Đề án phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở;
2. Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012;
3. Đề án thực hiện Giáo dục tiểu học học 2 buổi/ngày
4. Đề án đổi mới Chương trình giáo dục Phổ thông
5. Kế hoạch Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi
6. Đề án xây dựng xã hội học tập
7. Đề án đưa Tin học vào nhà trường
8. Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2011-2020
9. Chương trình Phát triển nguồn nhân lực
10. Đề án Xây dựng và Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
11. Đề án phát triển Trường Tung học phổ thông Chuyên tỉnh Quảng Bình
12. Kế hoạch thực hiện tiêu chí xây dựng Nông thôn mới đối với Giáo dục
13. Chương trình Vệ sinh, Nước sạch
14. Chương trình Giáo dục Trung học phổ thông
15. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động Nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” - Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
16. Quy hoạch Phát triển Giáo dục và Đào tạo đến 2020.
II. Chương trình dự án, đề án, kế hoạch dự kiến xây dựng:
1. Đề án "Xây dựng các chế độ chính sách, cơ chế hỗ trợ Giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn"
2. Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo"
3. Đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học"
4. Đề án "Xây dựng thiết chế văn hoá giáo dục"
5. Đề án "Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục"
6. Đề án "Nâng cao chất lượng Giáo dục cho học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn"
7. Đề án "Phát triển các trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú"
8. Đề án "Quy hoạch chi tiết khuôn viên và các khối công trình các cơ sở Giáo dục và Đào tạo"
9. Đề án về dạy thêm, học thêm
10. Đề án "Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi"
11. Lập dự án Trung học cơ sở giai đoạn II (Vùng ven biển Duyên hải Miền Trung).
12. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở Dạy nghề giai đoạn 2015-2020
13. Đề án “Phát triển nâng cao Chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên và quản lý Dạy nghề tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2020”
14. Đề án “Chính sách đãi ngộ thu hút giảng viên, giáo viên Dạy nghề”
15. Đề án "Tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp cho người học nghề giai đoạn 2015-2020"
16. Xây dựng dự án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: Triển khai dự án đổi mới, phát triển dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, các trung tâm cấp huyện.
- 1Quyết định 3456/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến 2020
- 2Nghị quyết 87/2008/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền và huy động rộng rãi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 49/2003/QĐ-UB Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục Quảng Bình từ năm 2003 đến 2005 và 2010
- 6Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- 7Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Dạy nghề 2006
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 7Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8Quyết định 248/QĐ-TTg năm 2009 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng phát triển bền vững quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 952/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 3456/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến 2020
- 12Nghị quyết 87/2008/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 13Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền và huy động rộng rãi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 15Quyết định 49/2003/QĐ-UB Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục Quảng Bình từ năm 2003 đến 2005 và 2010
- 16Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- 17Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thời kỳ 2010 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 19Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- Số hiệu: 1880/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực