- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 37/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định kèm theo Nghị quyết 36/2021/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 496/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ ĐIỀU TRỊ TUYẾN TỈNH VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 41/TTr-STC ngày 20/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chí phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên đối với các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh (gọi chung là cơ sở y tế điều trị) và hoạt động khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Sở Y tế trong trường hợp tiền lương của số lao động thực tế có mặt trong phạm vi số lượng người làm việc được giao (kể cả số người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị) chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến nguồn thu hoạt động dịch vụ không đảm bảo nhu cầu chi hoạt động thường xuyên theo quy định, như sau:
1. Đối với các cơ sở y tế điều trị:
1.1. Xác định dự toán thu: Tính đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu (số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường xuyên là số thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: Thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
1.2. Xác định dự toán chi, gồm:
a) Quỹ tiền lương (không bao gồm các khoản phụ cấp theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ), gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản đóng góp theo quy định theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng đối với công chức, viên chức, hợp đồng chuyên môn (nếu có) thực tế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách năm kế tiếp, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 và các khoản đóng góp theo quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên: 65 triệu đồng/giường bệnh/năm.
2. Đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố:
2.1. Xác định dự toán thu: Tính đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu (số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường xuyên là số thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
2.2.Xác định dự toán chi, gồm:
a) Quỹ tiền lương (không bao gồm các khoản phụ cấp theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ), gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng đối với công chức, viên chức, hợp đồng chuyên môn (nếu có) thực tế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách năm kế tiếp, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 và các khoản đóng góp theo quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên: 60 triệu đồng/giường bệnh/năm.
3. Trên cơ sở số thu và dự toán chi được xác định (nêu trên):
- Đối với đơn vị có số thu bằng hoặc lớn hơn dự toán chi thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Đối với đơn vị có số thu nhỏ hơn dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu này.
Điều 2.
1. Căn cứ tiêu chí phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên tại Điều 1; căn cứ dự toán ngân sách giao hằng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tạm phân bổ dự toán cho các đơn vị, trong đó kinh phí chi hoạt động thường xuyên được tính bằng 60% định mức chi hoạt động thường xuyên tại Điều 1 và theo giường bệnh kế hoạch giao cho các đơn vị, gửi Sở Tài chính để kiểm tra theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Khi kết thúc năm ngân sách, Sở Y tế chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định số giường bệnh thực tế của năm để đề xuất xử lý: trường hợp dự toán tạm phân bổ đầu năm vượt chênh lệch thu, chi theo số giường bệnh thực tế thì ngân sách tỉnh thu hồi dự toán và cấp bổ sung nếu còn thiếu.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp, kiểm tra giải quyết và tham mưu UBND tỉnh giải quyết các nội dung đề xuất của Sở Y tế kịp thời, đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Tài chính, Y tế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc các cơ sở điều trị tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Sở Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 3689/QĐ-UBND năm 2022 về công khai dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 của tỉnh Quảng Nam
- 3Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Nghị quyết 79/2021/NQ-HĐND
- 5Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 37/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định kèm theo Nghị quyết 36/2021/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Quyết định 3689/QĐ-UBND năm 2022 về công khai dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 của tỉnh Quảng Nam
- 9Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Nghị quyết 79/2021/NQ-HĐND
- 11Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND
Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2023 về tiêu chí phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên đối với cơ sở y tế điều trị tuyến tỉnh và hoạt động khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 496/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Hồng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực