- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Luật viễn thông năm 2009
- 7Thông tư 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 79/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư liên tịch 34/2011/TTLT-BTTTT-BNG hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại kèm theo Quyết định 79/2010/QĐ-TTg do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Ngoại giao ban hành
- 10Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2013/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CỔNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về việc Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2011/TTLT-BTTTT-BNG ngày 24/11/2011 của liên Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 50/TTr-STTTT ngày 03/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CỔNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, hoạt động, cung cấp thông tin cho Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai và các điều kiện đảm bảo hoạt động cho Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, duy trì hoạt động và cung cấp, sử dụng thông tin trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
Theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về việc Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin: Bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
2. An ninh thông tin: Là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai
1. Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai là phương tiện đăng tải thông tin chính thống của UBND tỉnh Lào Cai trên môi trường mạng internet tại địa chỉ http://doingoailaocai.vn.
Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai thực hiện chức năng tuyên truyền, quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam và của tỉnh Lào Cai; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và các quy định của tỉnh Lào Cai ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh Lào Cai.
2. Chủ động phản bác các thông tin sai, xuyên tạc nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và gây ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu khai thác, tra cứu thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải tuân thủ đúng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Các thông tin do cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải được sự kiểm duyệt của Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LÀO CAI
Điều 5. Quản lý Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai
1. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai và ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý vận hành, chỉ đạo việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai do UBND tỉnh thành lập, để thực hiện chức năng tổ chức thu thập thông tin, biên tập, thẩm định nội dung thông tin trước khi đăng tải trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai; Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai được đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông Lào Cai (Trung tâm CNTT&TT Lào Cai) là đơn vị được giao quản lý kết cấu hạ tầng, đảm bảo kỹ thuật để vận hành và duy trì hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
Điều 6. Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu
1. Trung tâm CNTT&TT Lào Cai chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật cho hoạt động an toàn của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai. Định kỳ (hằng ngày) thực hiện việc sao lưu dữ liệu để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ thống khi có sự cố xảy ra; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai hoạt động ổn định, liên tục, thông suốt.
2. Các cá nhân, đơn vị được cấp tài khoản truy cập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai
1. Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; đề xuất đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin lên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
Điều 8. Đào tạo nguồn nhân lực
Thành viên Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai hằng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ (bảo vệ bí mật nhà nước; kỹ năng viết tin bài, cập nhật cơ sở dữ liệu; kỹ năng phản bác thông tin sai sự thật, gây bất lợi cho Lào Cai; các kiến thức mới về quản lý thông tin, công nghệ và kỹ thuật,…) để bảo đảm cho công tác quản lý, vận hành và phát triển Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
Điều 9. Kinh phí duy trì hoạt động
1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai được đảm bảo từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước:
- Kinh phí chi cho hoạt động Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan thường trực Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (Sở Thông tin và Truyền thông).
- Nội dung chi gồm: Chi quản trị về hạ tầng, kỹ thuật, bảo đảm an toàn an ninh thông tin; chi nâng cấp, chỉnh sửa; chi đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin; chi xây dựng banner quảng bá các sự kiện quan trọng của tỉnh; chi phát triển nội dung thông tin; chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản trị, biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai, v.v…và các khoản chi khác nhằm bảo đảm cho hoạt động Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai hiệu quả.
b) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Mức chi tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút
a) Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai được hưởng theo quy định hiện hành;
b) Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
ĐĂNG TẢI THÔNG TIN LÊN CỔNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LÀO CAI
Điều 10. Phạm vi và nội dung thông tin
1. Phạm vi:
a) Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh Lào Cai; quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh phục vụ cho thu hút đầu tư nước ngoài, xúc tiến thương mại, du lịch, phát triển giao thương và hợp tác quốc tế; những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; quan hệ đối ngoại của tỉnh Lào Cai và phối hợp cung cấp thông tin trong nước, thông tin quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh, giúp nhân dân trong tỉnh hiểu rõ hơn về tình hình thế giới, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm, tinh hoa văn hóa nhân loại, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc;
b) Giới thiệu, quảng bá hình ảnh Lào Cai ổn định, năng động và phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế; những nét đẹp về vùng đất, con người, truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa độc đáo của nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai để bạn bè trong nước và quốc tế hiểu hơn về Lào Cai, giúp tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển;
c) Các thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thông tin:
a) Giới thiệu: Thông tin giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân số, đơn vị hành chính, kinh tế - xã hội, văn hoá nghệ thuật, lịch sử của tỉnh Lào Cai;
b) Tin tức - Sự kiện: Thông tin tiêu biểu, nổi bật của tỉnh Lào Cai, của Việt Nam và tình hình thời sự thế giới;
c) Hợp tác quốc tế: Thông tin về kết quả hợp tác quốc tế của tỉnh Lào Cai;
d) Chính sách đối ngoại: Kinh tế đối ngoại; văn hoá đối ngoại và ngoại giao nhân dân;
d) Biển đảo – Biên giới: Thông tin về các văn kiện, tư liệu về chủ quyền biển đảo, biên giới lãnh thổ của Việt Nam;
e) Bản sắc Lào Cai: Thông tin về bản sắc văn hoá, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, điểm đến du lịch,…ẩm thực của Lào Cai;
g) Thông tin KT-XH: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai;
h) Văn bản pháp quy: Thông tin về văn bản của Trung ương và của tỉnh Lào Cai về hoạt động đối ngoại và thông tin đối ngoại;
i) Người phát ngôn: Thông tin về danh sách người phát ngôn của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
k) Thông cáo báo chí: Thông tin về tình hình phát triển KT-XH; các sự kiện quan trọng của tỉnh Lào Cai;
l) Ấn phẩm thông tin đối ngoại: Đăng tải các ấn phẩm phục vụ thông tin đối ngoại;
m) Các thông tin khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Trưởng Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
1. Ngôn ngữ thể hiện trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai: Sử dụng 3 ngôn ngữ là Tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc.
2. Giai đoạn 2015 - 2020, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí sẽ ưu tiên phát triển Cổng TTĐN sang ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Trung.
3. Các ngôn ngữ (tiếng Việt – tiếng Anh – tiếng Trung) khi đăng tải, cung cấp thông tin trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai đều phải thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Quy trình tiếp nhận, xử lý và quản trị thông tin
1. Tiếp nhận và xử lý thông tin:
Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai là đầu mối tiếp nhận thông tin; thông tin sẽ được phân loại, xác định rõ nguồn gốc, nội dung, mục đích thông tin và được chuyển đến các thành viên Ban biên tập để biên tập, thẩm định nội dung trước khi được đăng tải lên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai theo quy định.
2. Biên tập, thẩm định nội dung:
Thông tin trước khi đăng tải trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải được đánh giá chất lượng, trong trường hợp cần thiết phải được xác thực, bổ sung hoặc làm rõ nội dung bởi đơn vị, cá nhân cung cấp hoặc đơn vị quản lý lĩnh vực chuyên môn. Ban biên tập chịu trách nhiệm thẩm định thông tin trước khi đăng tải trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
3. Cập nhật và lưu giữ thông tin:
a) Cập nhật thông tin được thực hiện vào các ngày làm việc trong tuần, khuyến khích cập nhật thông tin trong các ngày nghỉ (lễ, tết theo quy định của Luật Lao động). Cập nhật kịp thời các thông tin phát sinh theo chỉ đạo của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Thông tin đăng tải trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Hằng tháng cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực: Hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh; tình hình quốc tế, trong nước, trong tỉnh liên quan đến hoạt động đối ngoại và thông tin đối ngoại.
Gửi giấy mời Ban biên tập của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai đến dự và đưa tin về các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh; các sự kiện, lễ hội quan trọng của tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông - Cơ quan thường trực Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
3. Rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa về mặt kỹ thuật của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai hoạt động hiệu quả; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hằng năm phục vụ cho công tác quản lý và duy trì hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
5. Xây dựng các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
6. Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu để đảm bảo cho việc nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ thống khi có sự cố xảy ra.
7. Chỉ đạo Trung tâm CNTT&TT Lào Cai - Đơn vị quản lý, vận hành kỹ thuật Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai đảm bảo cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai hoạt động 24/24 giờ an toàn, ổn định và hiệu quả; xây dựng và thực hiện các công việc liên quan đến việc dự phòng, nâng cấp, thay thế khi có sự cố kỹ thuật làm ảnh hưởng đến hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Hằng tháng cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực:
1. Các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh; tình hình quốc tế, trong nước, trong tỉnh liên quan đến đối ngoại.
2. Cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và thông tin về các lĩnh vực khác cho người nước ngoài, công tác vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức nhân đạo từ thiện và các cá nhân trên thế giới tài trợ dự án có quy mô và nội dung phù hợp với nhu cầu của địa phương và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hằng tháng cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch, danh lam thắng cảnh, con người Lào Cai; thông tin về các cuộc Hội thảo, Hội chợ xúc tiến đầu tư du lịch trong và ngoài nước,... để quảng bá những nét đẹp về vùng đất, con người, truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa độc đáo của nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực: công tác thu hút, vận động và quản lý các nguồn vốn đầu tư nước ngoài ODA, NGO, FDI, WB, AFD,…các thỏa thuận, chương trình hợp tác về kinh tế giữa tỉnh Lào Cai với các địa phương, các định chế tài chính, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Công thương
Hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực: Công tác xuất, nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thương mại biên giới; chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu; cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp,...
Điều 19. Trách nhiệm của Ban quản lý các cửa khẩu
Hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực: Hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch
Hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) thuộc các lĩnh vực: Công tác xúc tiến thương mại và du lịch của tỉnh Lào Cai, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại và du lịch, chương trình, kế hoạch về công tác tổ chức các hoạt động hội chợ và triển lãm tại Trung tâm Hội chợ triển lãm Kim Thành.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý và duy trì hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai; kinh phí nâng cấp Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai đảm bảo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thực tế về đầu tư xây dựng, duy trì hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
2. Cân đối nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo cho các đơn vị thụ hưởng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Hướng dẫn Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách đầu tư xây dựng và duy trì hoạt động Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí..
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
1. Hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai (qua Sở Thông tin và Truyền thông) về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành mà cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
2. Kịp thời gửi ý kiến phản ánh, góp ý về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai về Sở Thông tin – Truyền thông hoặc Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo, xử lý, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
3. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về tính xác thực của những thông tin do cơ quan mình cung cấp cho Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Trách nhiệm của Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai
1. Đề xuất và báo cáo UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông việc tạo mới kênh thông tin, thay đổi giao diện và điều kiện kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
2. Thực hiện tổng hợp thông tin, tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin để đảm bảo duy trì hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
3. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phục vụ công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại.
4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành, khai thác Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin cung cấp trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai.
2. Quyền và trách nhiệm các tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai:
a) Được khai thác thông tin trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của các tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng thông tin, hình ảnh trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai phải thực hiện theo Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan;
b) Được phản ánh với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Ban biên tập Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai;
c) Cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh và các thông tin phù hợp với yêu cầu nội dung của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai, được đăng tải trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin cung cấp trên Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai;
d) Thực hiện đúng các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này; có nhiều đóng góp cho hoạt động của Cổng TTĐN tỉnh Lào Cai sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 3249/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Kế hoạch 2659/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Kon Tum năm 2014
- 8Quyết định 2198/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 2455/KH-UBND hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 8921/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 2029/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 60/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Quyết định 42/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật Báo chí 1989
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Luật viễn thông năm 2009
- 9Thông tư 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 79/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 34/2011/TTLT-BTTTT-BNG hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại kèm theo Quyết định 79/2010/QĐ-TTg do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Ngoại giao ban hành
- 12Bộ Luật lao động 2012
- 13Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 14Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 15Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 16Quyết định 3249/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 18Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 20Kế hoạch 2659/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Kon Tum năm 2014
- 21Quyết định 2198/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 22Kế hoạch 2455/KH-UBND hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 23Quyết định 8921/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
- 24Quyết định 2029/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
- 25Quyết định 60/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 26Quyết định 42/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
Quyết định 49/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 49/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực