- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5Thông tư 09/2014/TT-BTTTT về quy định chi tiết hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2020/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 20/TTr-NV ngày 26/11/2020, Báo cáo thẩm định số 176/BC-STP ngày 19/11/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Giám đốc các sở, ngành thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CỔNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI ĐA NGÔN NGỮ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng, các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Vị trí
Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng (gọi tắt là Cổng TTĐN) là trang thông tin điện tử tổng hợp chính thức về thông tin đối ngoại của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên môi trường mạng, hoạt động tại địa chỉ www.haiphongnews.gov.vn.
2. Chức năng
a) Cổng TTĐN có chức năng giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá tiềm năng lợi thế, cung cấp thông tin đối ngoại của thành phố Hải Phòng tới các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, thúc đẩy xúc tiến đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Cổng TTĐN được xây dựng với các nội dung chuyên biệt bằng 05 ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật và tiếng Hàn) đảm bảo hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm.
3. Nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ chính trị: Thực hiện tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, nhà nước; kịp thời định hướng dư luận, đấu tranh chống lại các luận điệu sai trái, phản động của các thế lực thù địch.
b) Đối với nhiệm vụ kinh tế: Cung cấp thông tin thế mạnh của thành phố và các cơ chế, chính sách trong thu hút hợp tác, thương mại, du lịch, đầu tư tới các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước, kiều bào Hải Phòng ở các nước.
c) Đối với nhiệm vụ xã hội: Cung cấp các thông tin thiết yếu liên quan tới các yếu tố nước ngoài, phục vụ cộng đồng người Việt Nam tại nước ngoài và người nước ngoài có nhu cầu đến, sinh sống, làm việc và hợp tác đầu tư tại thành phố Hải Phòng.
d) Đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động công tác đối ngoại: Là công cụ thiết yếu để thực hiện đầy đủ và toàn diện các hoạt động thông tin đối ngoại theo chỉ đạo của Đảng, nhà nước và theo chiến lược, kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của thành phố Hải Phòng.
4. Cấu trúc
Cổng TTĐN được kết cấu từ nội dung của các chuyên mục chính sau:
a) Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và con người thành phố Hải Phòng;
b) Tin tức hoạt động đối ngoại nổi bật của cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố, về: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường đầu tư.
c) Các nội dung tuyên truyền về biên giới, lãnh thổ, người Việt Nam ở nước ngoài, lãnh sự, bảo hộ công dân.
d) Các hoạt động hợp tác quốc tế.
đ) Danh sách người phát ngôn.
e) Các thủ tục hành chính về lĩnh vực đối ngoại và lĩnh vực liên quan khác.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CỔNG TTĐN
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐN phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐN phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin từ các nguồn khác phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý, vận hành và khai thác Cổng TTĐN
1. Mọi hoạt động đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng quy mô của Cổng TTĐN phải trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Việc vận hành, quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ thông tin điện tử trên Cổng TTĐN phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên môi trường mạng.
3. Cổng TTĐT phải tuân thủ các quy định về an toàn hệ thống thông tin.
1. Sở Ngoại vụ Hải Phòng là cơ quan thường trực của Cổng TTĐN, ban hành quyết định thành lập Ban Biên tập bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức của Sở, thực hiện các nhiệm vụ: thu thập, tiếp nhận, viết tin bài, cập nhật, biên tập, biên dịch, kiểm duyệt, đăng tải và lưu trữ thông tin, bảo đảm hoạt động thông suốt, an toàn, ổn định; thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống phân cấp quyền truy cập cho cán bộ tham gia vận hành, xử lý và lưu trữ thông tin theo các mức: cập nhật, biên tập, kiểm duyệt, quản trị; xây dựng quy trình và tổ chức kiểm soát chặt chẽ thông tin trên Cổng TTĐN.
2. Ban Biên tập Cổng TTĐN gồm có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các thành viên Ban Biên tập và Tổ giúp việc Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Sở Ngoại vụ xem xét, ký kết hợp tác với các cộng tác viên là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, Sở, ngành, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố và các cơ quan, báo chí trong và ngoài nước.
Điều 6. Hoạt động khai thác Cổng TTĐN
1. Các tổ chức, cá nhân được khai thác các thông tin, tư liệu trên Cổng TTĐN
2. Các Sở, ngành, quận, huyện và các đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng được khai thác Cổng TTĐN để phục vụ triển khai các hoạt động tuyên truyền mang tính chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh thành phố Hải Phòng tới các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Hoạt động khai thác, sử dụng thông tin trên Cổng TTĐN phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì thực hiện các hoạt động quảng bá, liên kết, giới thiệu các trang thông tin điện tử của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp trên Cổng TTĐN thành phố theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí thu từ thực hiện các hoạt động quảng bá, liên kết, giới thiệu các trang thông tin điện tử của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp (nếu có) được bổ sung vào kinh phí phục vụ quản lý, vận hành Cổng TTĐN.
1. Chủ trì, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động, quản lý, vận hành Cổng TTĐN.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động 05 năm; kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng quy mô cho Cổng TTĐN.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản liên quan đến chỉ đạo, quản lý, vận hành và khai thác Cổng TTĐN.
4. Thành lập Ban Biên tập thực hiện nhiệm vụ sưu tầm, xây dựng tin, bài, biên tập, biên dịch, kiểm duyệt nội dung tin, bài trước và sau khi dịch từ tiếng Việt ra các ngôn ngữ khác hoặc từ ngôn ngữ khác ra tiếng Việt, đăng tin bài và thực hiện thanh toán tiền nhuận bút và thù lao theo quy định hiện hành.
5. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin và Phát triển Đối ngoại:
a) Tổ chức cung cấp, cập nhật thông tin tổng hợp; biên soạn và số hóa Bản tin đối ngoại và các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại của thành phố trên Cổng TTĐN.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Sở tổ chức Hội nghị tập huấn biên tập tin bài đăng trên Cổng TTĐN.
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Bố trí, thiết lập, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật gồm máy chủ, đường truyền dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị, hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, cài đặt và hỗ trợ kỹ thuật trong duy trì, vận hành hệ thống Cổng TTĐN trong Trung tâm dữ liệu thành phố.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin cho Cổng TTĐN.
Thẩm định, bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, duy trì Cổng TTĐN thường xuyên, liên tục; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 11. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan
Chủ động cung cấp thông tin cho Sở Ngoại vụ về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đơn vị quản lý và lĩnh vực đối ngoại, hội nhập, các ý kiến phản bác các thông tin sai lệch, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh thành phố để đăng tải trên Cổng TTĐN.
Điều 12. Kinh phí phục vụ hoạt động của Cổng TTĐN
1. Kinh phí phục vụ quản lý và vận hành Cổng TTĐN đảm bảo chi cho những hoạt động: đầu tư duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; nâng cấp phần mềm, mở rộng quy mô, phát triển hệ thống; dịch vụ thuê máy chủ, đường truyền, kết nối internet; bồi dưỡng, đào tạo, quản lý, vận hành; nhuận bút tác giả, tác phẩm; thù lao cho Ban Biên tập, Tổ giúp việc Ban Biên tập trong sưu tầm, cung cấp tài liệu, biên tập, biên dịch, kiểm duyệt, đăng tin và các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng TTĐN theo chế độ hiện hành.
2. Kinh phí phục vụ quản lý và vận hành Cổng TTĐN được cấp từ ngân sách thành phố và từ các nguồn thu, hỗ trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
Hằng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì xây dựng kế hoạch tổng kinh phí quản lý, vận hành Cổng, trong đó bao gồm kinh phí triển khai nhiệm vụ theo Khoản 1, Điều 9 Quy chế này theo đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, phân bổ kinh phí./.
- 1Quyết định 49/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 2029/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 05/2020/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 281/KH-UBND về công tác thông tin đối ngoại năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 34/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai năm 2021
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5Quyết định 49/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai
- 6Thông tư 09/2014/TT-BTTTT về quy định chi tiết hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2029/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
- 9Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 05/2020/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Cao Bằng
- 12Kế hoạch 281/KH-UBND về công tác thông tin đối ngoại năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 34/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai năm 2021
Quyết định 42/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 42/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực