Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 49/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 17 tháng 7 năm 2006 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô ;
- Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
- Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi thành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực ngày 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Văn bản này quy định việc tổ chức quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác vận tải khách bằng xe buýt và khách đi xe buýt.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vận tải khách bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định trong nội, ngoại thành phố, thị xã; có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
a. Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối của tuyến nằm trong đô thị.
b. Tuyến xe buýt lân cận là tuyến xe buýt nối các huyện, khu công nghiệp, khu du lịch trong tỉnh.
3. Điểm dừng xe buýt là những vị trí được xác định trong lộ trình, xe buýt phải dừng để đón hoặc trả khách.
4. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng họp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định.
5. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt.
6. Vé dài ngày (tháng, quý) là chứng từ để khách sử dụng đi lại dài ngày trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt do cùng một doanh nghiệp khai thác.
7. Người tàn tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những tàn tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
CƠ SỞ HẠ TẦNG VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
1. Tuyến xe buýt phải đi qua các khu vực như khu dân cư, trường học, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, trung tâm hành chính…
2. Các tuyến xe buýt phải có sự liên thông với nhau, tạo thuận trong quá trình đi lại của nhân dân.
3. Điểm đầu, cuối tuyến xe buýt không bắt buộc là các bến xe.
4. Trên tuyến có các điểm quy định cho xe buýt dừng đón, trả khách.
1. Đảm bảo đủ điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới đường bộ.
2. Bên ngoài xe: ở phía trước và phía sau phải dán chữ “xe buýt” và tên doanh nghiệp khai thác tuyến, có bảng ghi rõ tên tuyến, số hiệu tuyến; dọc theo hai bên thành xe phải ghi rõ lộ trình, điểm dừng chính xe chạy qua.
3. Bên trong xe: Phải bố trí ở vị trí dễ nhìn hướng dẫn sơ tuyến, giá vé, giá cước hành lý và cách tính, nội quy chạy xe buýt và số điện thoại liên hệ.
4. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 02-03-2006.
Điều 6. Điểm dừng, nhà chờ xe buýt
1. Điểm dừng xe buýt:
a) Điểm dừng xe buýt trên đường bộ phải đảm bảo đúng Luật Giao thông đường bộ;
b) Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng trong đô thị là 700m, ngoài đô thị là 3.000m;
c) Tại vị trí điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu, tên tuyến (điểm đầu-điểm cuối), lộ trình của các tuyến xe buýt phải dừng tại vị trí đó;
d) Tại các vị trí điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hề phố từ 4m trở lên phải xây dựng nhà chờ, nơi có điều kiện cho phép. Khuyến khích việc xây dựng nhà chờ ở những điểm dừng đón trả khách ngoài đô thị.
2. Nhà chờ xe buýt:
a) Nhà chờ xe buýt phải có ghế để khách ngồi chờ;
b) Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết đầy đủ các thông tin về các tuyến xe buýt: số hiệu tuyến, tên tuyến, lộ trình tuyến, tần suất xe chạy, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại liên hệ;
c) Tại nhà chờ xe buýt, các thông tin phục vụ việc quảng cáo mà nội dung không liên quan đến hoạt động của xe buýt chỉ được thực hiện khi đã thông tin đầy đủ nội dung nêu tại mục b khoản 2 Điều này. Các thông tin quảng cáo phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
3. Điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt:
a) Điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt phải đảm bảo vị trí cho xe buýt đỗ chờ khách, đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Có nhà chờ xe buýt.
b) Có các dịch vụ phụ trợ khác như: nhà vệ sinh, nơi gửi xe cá nhân…
4. Biển báo hiệu điểm dừng, đỗ đón trả khách và nhà chờ xe buýt phải có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có tuyến xe buýt đi qua phê duyệt.
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều 7. Đăng ký vận tải khách bằng xe buýt
Các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật đều được tham gia đăng ký khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt.
Điều 8. Ngừng khai thác vận tải khách bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp đang khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt có nguyện vọng ngừng khai thác tuyến phải đề nghị Sở Giao thông vận tải bằng văn bản, nêu rõ lý do và chỉ được dừng khai thác tuyến khi Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận.
2. Doanh nghiệp tự ý ngừng hoặc ngừng khai thác tuyến không đúng thời gian chấp thuận của Sở giao thông vận tải sẽ bị đình chỉ khai thác trên tất cả các tuyến xe buýt khác và xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Hoạt động vận tải khách bằng xe buýt
1. Thời gian phục vụ trong ngày của tuyến xe buýt đảm bảo tối thiểu 12 giờ/ngày.
2. Tần suất xe chạy:
a) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt đô thị không được vượt quá 20 phút/lượt xe xuất bến;
b) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt lân cận không được vượt quá 30 phút/lượt xe xuất bến.
3. Vé sử dụng để đi xe buýt (vé lượt và vé dài ngày) trên các tuyến do doanh nghiệp khai thác tuyến phát hành, quản lý và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Khi xe buýt hoạt động trên tuyến, phải có sổ theo dõi lịch trình hoạt động hành ngày do doanh nghiệp khai thác tuyến phát hành, ghi rõ giờ xe hoạt động theo biểu đồ, số hiệu tuyến, biển số xe, lái xe, phụ xe, nhân viên soát vé.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
1 Quyết định công bố các mức giá vé lượt, vé dài ngày, các chính sách miễn giảm giá vé và khung trợ giá của Nhà nước cho hoạt động xe buýt (nếu có).
2. Xác định mô hình tổ chức hoạt động xe buýt.
3. Quy định các ưu tiên trong lưu thông xe buýt.
4. Ban hành kế hoạch đầu tư bằng nguồn ngân sách và các chính sách ưu đãi đầu tư đối với hoạt động xe buýt (nếu có).
1. Công bố tuyến xe buýt để các doanh nghiệp đăng ký khai thác.
2. Quyết định giao cho các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thông qua hội nghị hiệp thương giữa các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt.
3 Quy định danh mục, địa điểm cụ thể của cơ sở hạ tầng cho mỗi tuyến xe buýt sau khi có sự thống nhất với UBND cấp huyện có tuyến xe buýt đi qua và doanh nghiệp khai thác tuyến.
4. Công bố mở tuyến xe buýt. Nội dung công bố mở tuyến xe buýt, bao gồm: Tên tuyến, số hiệu tuyến, tên doanh nghiệp khai thác tuyến, loại xe và số đăng ký xe, điểm đầu, điểm cuối, lộ trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày, giá vé.
5. Quyết định dừng, điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt sau khi có sự thống nhất với doanh nghiệp đang khai thác tuyến và được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trước 30 ngày; trường hợp không thống nhất, Sở Giao thông quyết định dừng, điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt cho phù hợp với tình hình thực tế, quy hoạch (nếu có).
6. Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giá vé vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
7. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt
1. Được giao khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thông qua hội nghị hiệp thương giữa các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe buýt.
2. Xây dựng phương án khai thác trên các tuyến xe buýt được quyền khai thác, trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt, công bố mở tuyến.
3. Thực hiện đúng phương án khai thác tuyến đã được phê duyệt.
4. Phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe thực hiện đúng các quy định về vận tải khách bằng xe buýt đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm của lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé.
5. Chấp hành thể lệ vận tải khách đường bộ và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ.
6. Thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe buýt
1. Phụ xe và nhân viên bán vé trên xe phải có thái độ lịch sự, bán vé đúng giá quy định, giao vé cho khách đi xe, hướng dẫn nội quy đi xe cho khách.
2. Lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe buýt phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp quy định, nắm vững những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách tại các điểm dừng xe để khách lên, xuống xe an toàn.
3. Phụ xe và nhân viên ban vé trên xe phải giúp đỡ người tàn tật đặc biệt là người tàn tật bị hạn chế khả năng vận động, người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt.
4. Không nhận chở hàng trái pháp luật, chất dễ cháy nổ, hàng cồng kềnh, hàng hôi tanh trên xe buýt.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của khách đi xe buýt
1. Quyền của khách đi xe:
a) Được đi lại bằng phương tiện xe buýt theo giá vé Nhà nước quy định;
b) Hành khách được mang theo hành lý xách tay không quá 10 kg. Trường hợp hành lý trên 10 kg thì phải mua vé cước theo diện tích chiếm chỗ với mỗi diện tích chiếm chỗ tương đương 0,25 m2 thì mua thêm bằng 01vé;
c) Được cung cấp thông tin về các tuyến xe buýt;
d) Được bồi thường thiệt hại về vật chất đối với những thiệt hại do lái xe hoặc nhân viên bán vé gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Được góp ý về những vấn đề liên quan đến hoạt động vận tải khách bằng xe buýt;
e) Hành khách được giảm, miễn mua vé khi đi xe buýt theo chính sách ưu đãi do UBND tỉnh quy định;
g) Yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé xe buýt khi đã trả tiền.
2. Trách nhiệm của khách đi xe buýt:
a) Khách đi xe buýt phải mua vé và xuất trình vé khi nhân viên kiểm soát yêu cầu;
b) Chấp hành nội quy đi xe buýt, tuân thủ theo sự hướng dẫn của lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe;
c) Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi xe buýt phải có người lớn đi cùng;
d) Khách đi xe không được mang theo các loại hàng trái pháp luật, chất dễ cháy nổ, hàng cồng kềnh, hàng hôi tanh;
đ) Giữ trật tự, vệ sinh trên xe buýt và tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt;
e) Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người tàn tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có đóng góp tích cực vào phát triển hệ thống vận tải hành khách bằng xe buýt, thu hút được người dân đi xe buýt, tăng số lượng hành khách bằng xe buýt thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý các hành vi vi phạm
1. Đối với cán bộ, nhân viên ngành Giao thông vận tải không thực hiện đủ, đúng nhiệm vụ được phân công theo quy định này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Đối với doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt
a) Hành vi vi phạm: Để lái xe làm việc quá thời gian quy định tại điều 60 Luật Giao thông đường bộ; giao xe cho lái xe không có giấy phép lái xe phù hợp với xe đang lái; không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt;
b) Hình thức xử lý: Nhắc nhở khi vi phạm lần thứ nhất; khiển trách khi vi phạm lần thứ 2; đình chỉ khai thác tuyến khi vi phạm lần thứ 3.
3. Đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Hành vi vi phạm: Không hoàn thành trách nhiệm được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
b) Hình thức xử lý: Bị xử lý theo quy định của doanh nghiệp khai thác tuyến.
4. Đối với khách đi xe:
a) Hành vi vi phạm: không hoàn thành trách nhiệm được quy định tại khoản 2, Điều 14 của Quy định này.
b) Hình thức xử lý: Bị từ chối phục vụ vận tải khách bằng xe buýt.
5. Tổ chức, cá nhân ngoài việc bị xử lý theo Điều 16 của Quy định này, tùy theo mức độ và hành vi vi phạm còn bị xử lý theo Nghị định 152/2005/NĐ-CP ngày 15-12-2005 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 150/2005/ND-CP ngày 12-12-2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các quy định hiện hành của Nhà nước hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 321/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về tổ chức quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2147/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vận tải hành khách bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 152/2004/QĐ-CT về Quy chế tạm thời tổ chức, quản lý, hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 2Nghị định 150/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- 3Luật Giao thông đường bộ 2001
- 4Nghị định 92/2001/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô
- 5Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 321/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về tổ chức quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 2147/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vận tải hành khách bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 11Quyết định 152/2004/QĐ-CT về Quy chế tạm thời tổ chức, quản lý, hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định về tổ chức quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 49/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Lê Việt Hường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra