Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4893/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3527/SKHĐT- KTĐN ngày 08 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 4893/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp triển khai đồng bộ các giải pháp về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và đã đạt được kết quả quan trọng. Chỉ số PCI của tỉnh Thanh Hóa từ vị trí trung bình (đứng thứ 38 đến 52, giai đoạn 2006 - 2010) đã lên nhóm tốt cả nước và đứng đầu các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2013 - 2015 (năm 2013 đứng thứ 8, năm 2014 đứng thứ 12 và năm 2015 đứng thứ 10 cả nước); 03 chỉ số có trọng số lớn trong Chỉ số PCI năm 2016 (Tính minh bạch, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và Đào tạo lao động có trọng số cao, chiếm 60% trong 10 chỉ số thành phần) vẫn duy trì trong nhóm rất tốt và nhóm tốt cả nước.
Tuy nhiên, Chỉ số PCI của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế và không ổn định; năm 2016 chỉ đạt 58,54 điểm, đứng thứ 31 cả nước, giảm 21 bậc so với năm 2015; một số chỉ số thành phần có tăng điểm nhưng chưa được như kỳ vọng, có 8/10 chỉ số có điểm số và thứ bậc giảm so với năm 2015, trong đó có một số chỉ số thành phần quan trọng đứng thứ hạng thấp so với cả nước, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, như: Tiếp cận đất đai đứng thứ 46/63 tỉnh, thành phố cả nước; Chi phí không chính thức (54/63); Gia nhập thị trường (56/63); Chi phí thời gian (61/63); Cạnh tranh bình đẳng (63/63).
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và duy trì chỉ số PCI của tỉnh luôn nằm trong tốp 10 cả nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020, với những nội dung sau:
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng điều hành và chất lượng thực thi công vụ của bộ máy chính quyền các cấp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh; phấn đấu cải thiện điểm số, vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa nằm trong tốp 10 cả nước và đứng thứ 6 vào năm 2020, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân nhằm tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành trong việc cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2.1. Chỉ số Gia nhập thị trường
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Rà soát, nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh, xác minh và giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp, đảm bảo thời gian đăng ký và thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp dưới 3 ngày theo quy định.
- Hoàn thiện hệ thống dữ liệu về doanh nghiệp và đầu tư để cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt thông tin đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, công khai các quy hoạch, kế hoạch trên website tạo điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất.
- Làm đầu mối, phối hợp với Hiệp hội và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cường sự hỗ trợ, liên kết trong sản xuất, kinh doanh và thực hiện dự án đầu tư; đề xuất cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp với thực tế của địa phương.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo Trung tâm hành chính công tỉnh Thanh Hóa hoạt động đạt hiệu quả cao. Tích hợp phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính trong việc xây dựng triển khai hệ thống một cửa điện tử.
c) Trung tâm hành chính công tỉnh Thanh Hóa:
- Thực hiện niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định về thủ tục hành chính; mức thu phí, lệ phí; thời gian giải quyết; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính.
- Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Thực hiện việc tiếp nhận, tư vấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc; theo dõi, đôn đốc công chức các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị áp dụng theo hình thức giám sát bằng công nghệ thông tin đảm bảo tiến độ và thời gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện nhiệm vụ của công chức tại Trung tâm theo quy định.
d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường mối quan hệ và mức độ thân thiện của bộ máy nhà nước với doanh nghiệp; đồng thời, thực hiện nghiêm quy định 3 không trong xử lý công việc cho tổ chức, công dân: “không gây phiền hà, sách nhiễu; không trả hồ sơ quá 1 lần; không trễ hẹn”.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian trong việc cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động như phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, hộ chiếu, thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khí, vận tải,… đảm bảo không còn doanh nghiệp phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thiện và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2017 - 2020. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật địa chính hỗ trợ doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các dự án đầu tư chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai; hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; rà soát, thống kê và thu hồi hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền thu hồi đất của các dự án đầu tư thực hiện chậm trễ, kéo dài, các dự án không triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật, các dự án sử dụng đất sai mục đích, kém hiệu quả, đồng thời đề xuất giải pháp cụ thể đối với các dự án thực hiện chậm do nguyên nhân khách quan, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2018.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Xử lý nghiêm cán bộ, công chức có biểu hiện quan liêu, sách nhiễu trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp và người dân nhằm xóa bỏ tình trạng doanh nghiệp lo ngại cán bộ nhũng nhiễu trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại KKT Nghi Sơn và các KCN; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng tiếp cận đất đai, tìm kiếm cơ hội đầu tư trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục về hợp đồng thuê đất đối với các doanh nghiệp.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc kiểm kê, cắm mốc, thỏa thuận về đơn giá bồi thường GPMB và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn; ký cam kết thực hiện công tác GPMB và bàn giao đất giữa UBND cấp huyện với các doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với từng dự án cụ thể theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 3792/STNMT-CSĐĐ ngày 20/7/2017. Khẩn trương điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm đảm bảo chất lượng, bố trí quỹ đất phù hợp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, tìm kiếm cơ hội đầu tư.
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đẩy mạnh việc công khai, minh bạch thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân; xây dựng kênh đối thoại giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử; Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo đến hết năm 2017 cung cấp 50% các dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ở mức độ 3 và 5% ở mức độ 4; đến năm 2020 đạt 100% ở mức độ 3 và 30% ở mức độ 4.
- Hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Đài truyền thanh cơ sở tăng cường đưa thông tin về những nỗ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các kênh tiếp cận thông tin, đối thoại dành cho doanh nghiệp và kịp thời đưa tin về những mặt được, chưa được của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND các xã, phường, thị trấn và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
d) Cục thuế Thanh Hóa công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách về ưu đãi đầu tư, thủ tục hành chính trên các trang thông tin điện tử và tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của đơn vị; xử lý nghiêm cán bộ, công chức nhũng nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp; xóa bỏ tình trạng doanh nghiệp, nhà đầu tư phải thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
e) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện tốt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh; Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND các xã, phường, thị trấn và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 876/2017/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của UBND tỉnh về việc quy định công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Kịp thời công bố, công khai các quy hoạch, cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư và các tài liệu pháp lý liên quan trên các trang thông tin điện tử của tỉnh và của các cơ quan nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tra cứu, tìm hiểu thông tin; đồng thời công khai kiến nghị và kết quả giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; kế hoạch tiếp xúc và đối thoại với doanh nghiệp theo chuyên đề, nhất là với các vấn đề bức xúc như: thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng, giải phóng mặt bằng, thuế, tín dụng, lao động, bảo hiểm, tiếp cận điện năng.
a) Văn phòng UBND tỉnh rà soát, rút ngắn thời gian thẩm tra, tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,...; đồng thời, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát nhằm rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2018.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ công đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước, báo cáo UBND tỉnh vào quý IV hàng năm.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị liên quan kịp thời triển khai các văn bản của Trung ương nhằm rút ngắn thời gian triển khai thực hiện các quy định mới về cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chỉ số chi phí thời gian trong bộ chỉ số PCI của tỉnh; giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, trong đó tập trung giảm tối thiểu 30% trở lên thời gian giải quyết các thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường,... so với quy định của Trung ương, cụ thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp xuống còn 15 ngày (quy định 28 ngày); cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư trong nước xuống còn 05 ngày (quy định 15 ngày), dự án đầu tư nước ngoài còn 3 ngày (quy định 05 ngày); cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn 2 ngày (quy định 3 ngày); tham mưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả giải pháp nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo về tạo điều kiện thuận lợi cho khởi sự kinh doanh thực hiện Nghị quyết 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) xuống còn 30 ngày (quy định là 55 ngày); thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống còn 15 ngày; thời gian đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 14 ngày vào đầu năm 2018 và 10 ngày vào năm 2020, thời gian đăng ký quyền sử dụng đất còn 20 ngày...
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp theo cơ chế “một cửa liên thông” trong việc thẩm định thiết kế xây dựng theo hướng lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về PCCC ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Công an. Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 70 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy...), rút ngắn thời gian cấp Giấy phép quy hoạch xuống còn 15 ngày (quy định là 45 ngày), thời gian cấp Giấy phép xây dựng còn 15 ngày (quy định là 30 ngày), thời gian thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công còn 6 ngày vào năm 2017 và 5 ngày vào năm 2020, thời gian ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư sau khi kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành đi vào sử dụng còn 7 ngày.
- Sở Tư pháp rút ngắn thời gian thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật, thời gian ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của công chứng viên xuống còn 5 ngày vào quý I năm 2018 và còn 3 ngày vào năm 2020.
- Tòa án tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính có liên quan đến Bộ luật Tố tụng dân sự 2014, Luật Phá sản 2014 để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn 300 ngày vào đầu năm 2018 và 200 ngày vào năm 2020; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng vào đầu năm 2018 và 20 tháng vào năm 2020.
- Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh rà soát, rút ngắn thời gian thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy xuống còn 7 ngày.
- Công ty Điện lực Thanh Hóa rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp xuống còn dưới 27 ngày (quy định 33 ngày), gồm: Thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và đóng điện còn 05 ngày vào quý I năm 2018 và 4,5 ngày vào năm 2020; thời gian đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối còn 0,5 ngày; khảo sát cấp điện 01 ngày; thỏa thuận đấu nối và các yêu cầu kỹ thuật 1,5 ngày.
- Cục Hải quan Thanh Hóa rà soát, giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hiện đại hóa toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ, chuyển căn bản sang hậu kiểm trên nguyên tắc quản lý rủi ro và đánh giá tuân thủ; cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao nhất đối với từng loại thủ tục hải quan, nâng mức độ tối thiểu 70% dịch vụ công thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4; áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan. Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Cục Thuế Thanh Hóa rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư; không yêu cầu doanh nghiệp nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thủ tục xác nhận ưu đãi đầu tư; rút ngắn thời gian nộp thuế xuống còn 110 giờ/năm, tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và nộp thuế điện tử đạt trên 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra, bảo đảm 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định. Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế môn bài còn 1/2 ngày; thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ còn 15 ngày vào quý I năm 2018 và 10 ngày vào năm 2020.
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giao dịch bảo hiểm xã hội xuống còn 49 giờ/năm vào quý I năm 2018 và 45 giờ/năm vào năm 2020.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian mở tài khoản ngân hàng xuống còn 1 ngày; khuyến khích các tổ chức tín dụng và khách hàng khai thác thông tin tín dụng, tra cứu điểm tín dụng của bản thân.
d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, hàng năm xây dựng và thống nhất chương trình thanh tra đối với doanh nghiệp, đảm bảo mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Không đưa vào kế hoạch thanh tra đối với các doanh nghiệp mới thành lập từ 03 năm trở lại. Thực hiện nghiêm các nội dung Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 22/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương rà soát, giảm tốt đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường... thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
2.5. Chỉ số Chi phí không chính thức
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho tổ chức và cá nhân khi liên hệ công tác.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho tổ chức và cá nhân; rà soát, sắp xếp chuyển đổi vị trí công tác của các cán bộ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền. Kiên quyết xử lý kỷ luật hoặc điều chuyển công tác đối với những cán bộ, công chức có hành vi cố tình kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, sách nhiễu, có thái độ cửa quyền, hách dịch đối với người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng; xóa bỏ tình trạng sách nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp và tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức thì công việc mới đạt được như mong đợi. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm chính khi để xảy ra tình trạng trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2.6. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tham mưu, tạo điều kiện cho các loại hình kinh tế tư nhân và nhà nước, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài bình đẳng như nhau, không phân biệt đối xử giữa thành phần kinh tế trong các lĩnh vực như tiếp cận đất đai, tài nguyên, tín dụng, ưu đãi đầu tư, giải quyết thủ tục hành chính…
- Có biện pháp kiểm soát việc sử dụng mối quan hệ để giảm tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng hợp đồng, đất đai, khoáng sản, tín dụng, ưu đãi đầu tư,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu do doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh thực hiện, nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong các lĩnh vực như tiếp cận đất đai, tài nguyên, tín dụng, ưu đãi đầu tư, giải quyết thủ tục hành chính...
- Công khai các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận, lựa chọn địa bàn, lĩnh vực đầu tư để đầu tư sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả nhất.
2.7. Chỉ số Tính năng động của chính quyền
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trực tiếp đối thoại và kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Đối với những vướng mắc vượt quá thẩm quyền của ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan giao một cơ quan chủ trì, tham mưu, đề xuất phương án giải quyết cuối cùng, không để doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị với các cơ quan truyền thông hoặc phản ánh lên Trung ương.
- Tạo lập nhiều kênh thông tin để tiếp nhận và đề xuất giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả; xây dựng và phát triển các kênh thông tin đối thoại giữa chính quyền với cộng đồng doanh nghiệp, công dân và các cơ quan báo chí. Xây dựng, quảng bá hình ảnh phát triển của tỉnh tới cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Giám sát, theo dõi và đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách và chỉ đạo của UBND tỉnh. Tham mưu việc thực hiện phê bình và quy trách nhiệm người đứng đầu trong việc chậm trễ giải quyết phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tham mưu cho Thường trực UBND tỉnh làm việc với lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự giúp đỡ; đồng thời chủ động đề xuất những khó khăn, vướng mắc của địa phương để được xem xét, giải quyết kịp thời.
b) Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách và chỉ đạo của cấp trên; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương sửa đổi những nội dung chồng chéo, khó thực hiện ở địa phương.
- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, đối thoại, lắng nghe ý kiến phản ánh kiến nghị, phản hồi của nhà đầu tư và doanh nghiệp để có thêm thông tin đánh giá khách quan về tinh thần, trách nhiệm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương, đơn vị; đồng thời, nắm được yêu cầu của nhà đầu tư và doanh nghiệp để điều chỉnh nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.
- Xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ thành phố thông minh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020”.
2.8. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện tiếp nhận phản ánh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng và các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp; kịp thời tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
- Thành lập và công khai đường dây nóng, xây dựng mục hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận những phản ánh, thắc mắc và hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức thực hiện tốt các nội dung Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng của doanh nghiệp. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm tình hình, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Rà soát, đánh giá tình hình và hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã theo chương trình của Trung ương và của tỉnh, nhất là các chính sách hỗ trợ về thuế, vốn tín dụng; trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công, khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm của tỉnh, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, các hệ thống quản lý chất lượng theo chuẩn quốc tế... nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu để tạo nên những sản phẩm cạnh tranh, có chất lượng cao, phát triển thị trường; tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ khoa học, kỹ thuật tư vấn pháp lý…
- Củng cố các trung tâm có chức năng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối giữa các công ty, đơn vị dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp với các hội, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp.
- Tăng cường phổ biến các chương trình khuyến công, hỗ trợ thị trường, hàng hóa xuất khẩu cho các doanh nghiệp thông qua đầu mối là các tổ chức hội doanh nghiệp và trên các phương tiện truyền thông đại chúng và trên website của đơn vị.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
d) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trong KKT và các KCN theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, trọng tâm là hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, thông tin liên lạc...
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng trong KKT và các KCN; kịp thời giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền hình hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
e) Sở ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền thông qua các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như thuận tiện trong các giao dịch.
f) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai “Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020” nhằm hỗ trợ, ươm tạo phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2018.
g) Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, gắn kết các hoạt động xúc tiến đầu tư với việc nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; cung cấp thông tin về hội chợ, hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước, hỗ trợ và tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia, tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh doanh.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/hàng năm.
h) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn; nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; mở rộng tín dụng, tập trung vốn cho vay các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên như: nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; triển khai chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; đẩy mạnh dịch vụ tư vấn về tài chính, tín dụng của các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược, phương án kinh doanh hiệu quả, bền vững.
i) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa (VCCI), Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các hiệp hội ngành nghề:
- Kiện toàn, đổi mới nội dung và hình thức hoạt động để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, làm tốt vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước.
- Tổ chức thu thập ý kiến phản biện chính sách, những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thủ tục hành chính của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm; xây dựng chính sách để gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề và người học nghề; xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và phát huy hiệu quả các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm; có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thanh Hóa.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn qua đó nâng cao chất lượng lao động sau khi đào tạo, nhằm giảm chi phí tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lại lao động; phối hợp với doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao.
- Nâng cao năng lực, liên kết chặt chẽ hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm và các khu công nghiệp nhằm cung cấp thông tin thị trường lao động, kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp giải quyết tốt vấn đề đình công; hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm xã hội, thực hiện đầy đủ các chế độ, quyền lợi của người lao động, xử lý kịp thời và phòng ngừa các vấn đề bức xúc của người lao động.
- Chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo giữa các trường đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động lớn, qua đó nâng cao hiệu quả, kết nối liên thông chặt chẽ công tác đào tạo và sử dụng lao động giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề; hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng; củng cố, nâng cao chỉ số thành phần về đào tạo lao động.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh kế hoạch đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020; tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập; phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội; chỉ đạo làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chuyên gia đầu ngành, bồi dưỡng nhân tài; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trong nguồn quy hoạch được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia đầu ngành về công tác tại tỉnh. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án vị trí việc làm.
đ) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm về phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KKT Nghi Sơn, các KCN; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút lao động có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực về làm việc tại KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh; chính sách khuyến khích liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp trong KKT Nghi Sơn, các KCN có nhu cầu đào tạo lao động.
e) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan tăng cường đào đạo, phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nhất là các quy định mới ban hành.
f) Trường Đại học Hồng Đức, Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa và các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh: Căn cứ Chương trình đào tạo và sử dụng nhân lực của tỉnh, chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, mở rộng ngành nghề đào tạo, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh.
g) Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng lao động: Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; xây dựng mô hình “Mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là một cơ sở đào tạo”.
2.10. Chỉ số Thiết chế pháp lý
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, có trách nhiệm:
- Tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và người dân; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp; khuyến khích tăng cường các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp, tạo sự minh bạch trong việc áp dụng pháp luật.
b) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tiếp tục nâng cao hoạt động của ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, để cải thiện tỷ lệ % doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp; không hình sự hóa các vụ án kinh tế.
c) Cục thi hành án tổ chức thi hành án nghiêm theo kết quả xét xử của Tòa án, tăng niềm tin đối với doanh nghiệp khi giải quyết tranh chấp…
d) Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tập trung rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; đặc biệt rà soát, bãi bỏ các quy định về điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, trái quy định của Luật Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2018.
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện đảm bảo hoàn thành những công việc được giao chủ trì thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh, đảm bảo Chương trình được thực hiện đồng bộ và hiệu quả; đồng thời, là đầu mối cung cấp thông tin phục vụ việc xác định các chỉ số thành phần của PCI tỉnh Thanh Hóa cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam./.
- 1Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 2Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 3Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 4Quyết định 759/QĐ-UBND về Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2018
- 5Quyết định 1142/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành, địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 62/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2018
- 7Kế hoạch 84/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Kế hoạch 2765/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 9Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 10Kế hoạch 2667/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 11Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 1Luật Phá sản 2014
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 6Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 8Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 876/2017/QĐ-UBND Quy định công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 13Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 15Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 16Quyết định 759/QĐ-UBND về Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2018
- 17Quyết định 1142/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành, địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Kế hoạch 62/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2018
- 19Kế hoạch 84/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 20Kế hoạch 2765/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 21Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 22Kế hoạch 2667/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 23Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 4893/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Thị Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra