ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 5 năm 2018 |
Theo kết quả điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, chỉ số PCI năm 2017 của tỉnh đạt 53 điểm, xếp vị trí thứ 53/63 tỉnh, thành phố, tăng 02 bậc so với năm 2016; xếp thứ 9/14 tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc; có 07/10 chỉ số tăng điểm, nhưng không đáng kể: “Tiếp cận đất đai” (+ 0,43), “Tính minh bạch” (+ 0,07), “Chi phí thời gian” (+ 0,68), “Cạnh tranh bình đẳng” (+ 0,02), “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” (+ 0,8), “Đào tạo lao động” (+0,85), “Thiết chế pháp lý” (+ 1,36); có 03/10 chỉ số giảm điểm: “Tính năng động của chính quyền tỉnh” (-0,28), “Gia nhập thị trường” (- 1,96), “Chi phí không chính thức” (- 0,6).
Tổng hợp cơ sở dữ liệu khối sở, ban, ngành về điểm chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (DDCI) năm 2017 được xếp từ cao xuống thấp theo thứ tự: “Chi phí thời gian”, “Thiết chế pháp lý”, “Cạnh tranh bình đẳng”, “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”, “Chi phí không chính thức”, “Vai trò người đứng đầu” và “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”. 02/06 chỉ số thành phần đạt điểm cao hơn điểm trung vị PCI 2016 cả nước là: “Cạnh tranh bình đẳng” và “Thiết chế pháp lý”.
Điểm trung vị của khối sở, ban, ngành năm 2017 đạt 55.01 điểm, giảm 1.28 điểm so với điểm số PCI 2016 của tỉnh và còn kém 3.19 điểm so với trung vị PCI toàn quốc năm 2016. Nhận định ban đầu cộng đồng doanh nghiệp còn những điểm chưa hài lòng với hoạt động điều hành kinh tế của khối sở, ban, ngành tỉnh năm 2017.
Đối với 06 huyện, thành phố thực hiện thí điểm năm 2017, điểm các chỉ số thành phần DDCI được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp bao gồm: “Cạnh tranh bình đẳng”, “Chi phí không chính thức”, “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”, “Vai trò người đứng đầu”, “Tiếp cận đất đai”, “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”, “Chi phí thời gian” và “Thiết chế pháp lý”. 03/08 chỉ số thành phần có điểm tuyệt đối cao hơn điểm trung vị PCI 2016 cả nước đó là: “Chi phí không chính thức”, “Cạnh tranh bình đẳng” và “Thiết chế pháp lí”. Tuy nhiên, chỉ có “Chi phí không chính thức” và “Cạnh tranh bình đẳng” trong khối huyện, thành phố vượt trên điểm trung vị của nhóm xếp hạng PCI của tỉnh.
Điểm trung vị của khối huyện, thành phố đạt 54.14 điểm, giảm 2.15 điểm so với điểm PCI Lạng Sơn 2016 (56.29 điểm). Điểm số này thấp hơn trung vị của khối sở, ban, ngành và cũng thấp hơn điểm số PCI 2016 của tỉnh.
Để tạo những chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và cải thiện vị trí xếp hạng của chỉ số PCI, khắc phục những chỉ số thành phần còn yếu thông qua kết quả đánh giá DDCI của tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:
1. Mục đích
Cải thiện tích cực 10 chỉ số thành phần PCI, phấn đấu điểm số PCI năm 2018 đạt từ 60 điểm trở lên, phấn đấu nâng vị trí xếp hạng và gia nhập nhóm có chất lượng điều hành từ trung bình, khá trở lên (đứng thứ 45-48 so với cả nước theo bảng xếp hạng do VCCI công bố); khắc phục ngay 03 chỉ số giảm điểm: “Tính năng động của chính quyền tỉnh”, “Gia nhập thị trường”, “Chi phí không chính thức” và cải thiện tổng thể các chỉ số thành phần trong năm 2018.
Tập trung khắc phục cơ bản các chỉ số thành phần DDCI được đánh giá còn thấp và chậm cải thiện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, cải thiện điểm trung vị từ 60 điểm trở lên. Xác định trách nhiệm, phát huy tính chủ động của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cải thiện chỉ số PCI của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt về tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp thân thiện, trách nhiệm.
- Việc cải thiện điểm số và xếp hạng mỗi chỉ số thành phần của chỉ số PCI được giao cho một đơn vị là đầu mối theo dõi tổng hợp; các đơn vị khác chủ trì hoặc phối hợp thực hiện. Các đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu thành phần thuộc lĩnh vực của cấp, ngành mình phụ trách.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc cải thiện các chỉ số thành phần của chỉ số PCI và DDCI.
II. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tập trung khắc phục các chỉ số bị giảm điểm năm 2017
1.1. Chỉ số “ Gia nhập thị trường”
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số “ Gia nhập thị trường”.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế rút ngắn thời gian trong việc đăng ký thành lập mới, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm bảo dưới 03 ngày làm việc. Rút ngắn thời thời gian giải quyết từ 03 ngày làm việc xuống còn 01 ngày làm việc đối với 12 thủ tục đăng ký thay đổi (tạm ngừng, xác nhận thông tin thay đổi,...). Niêm yết đầy đủ, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng, từ tháng 5/2018 cấp đăng ký doanh nghiệp mới, thay đổi qua mạng đạt 30% số hồ sơ. Phối hợp với các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
- Phối hợp với Cục Thuế, các cơ quan liên quan hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục sau khi đăng ký thành lập (kê khai, đăng ký nộp thuế; điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện,...), đảm bảo tỷ lệ dưới 5% doanh nghiệp phải chờ hơn một tháng để hoàn hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức đi vào hoạt động.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác kê khai trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản. Đôn đốc kê khai, giảm số ngày chờ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất do tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng; các thửa đất mà các hộ gia đình chưa thực hiện kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thành phố.
1.2. Chỉ số “Chi phí không chính thức”
a) Giao Sở Nội vụ là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số “Chi phí không chính thức”
- Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, từ chối các yêu cầu đúng quy định và pháp luật của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh trong việc thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tạo kênh thông tin phản hồi thường xuyên về các hiện tượng cán bộ nhũng nhiễu để đảm bảo quyền lợi của cộng đồng doanh nghiệp và đơn vị tố cáo, khiếu nại.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Công khai thông tin đường dây nóng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Thông báo công khai hằng tuần thông tin tiếp nhận và kết quả phản hồi qua đường dây nóng của các đơn vị.
- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính để đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như đã được niêm yết công khai.
- Đẩy mạnh minh bạch hóa, công khai hóa các hoạt động mua sắm công, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị có những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, thái độ cửa quyền, hách dịch đối với người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng chống tham nhũng và có báo cáo định kỳ theo quy định về kết quả thực hiện.
1.3. Chỉ số “Tính năng động của chính quyền tỉnh”
a) Giao Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm của chỉ số thành phần “Tính năng động của chính quyền địa phương”; phối hợp cùng với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách phát triển kinh tế tư nhân, các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; tạo sự tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp với sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền tỉnh.
b) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp chỉ đạo nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; thường xuyên tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với các nội dung vượt thẩm quyền.
c) Sở Nội vụ thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước. Kiểm tra thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với các cơ quan, đơn vị theo chức năng, thẩm quyền.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu tất các đơn vị phải có phản hồi chính thức với doanh nghiệp và kết hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo và thông tin kịp thời.
e) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ động đề xuất các biện pháp tăng cường đối thoại thực chất với các cơ quan, chủ động đề xuất các buổi đối thoại, tham vấn theo chủ đề, theo nhóm doanh nghiệp đặc thù.
g) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình tỉnh chủ động xây dựng các chương trình truyền thông định kỳ thông báo kịp thời các nội dung và kết quả chương trình đối thoại giữa các cơ quan, đơn vị với người dân, doanh nghiệp.
2. Cải thiện điểm số các chỉ số thành phần PCI
2.1. Chỉ số “Tiếp cận đất đai”
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai”; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Lập danh mục các dự án phải thu hồi đất, các dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, mức vốn ngân sách cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh; đề xuất, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Hoàn thành việc thẩm định các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phê duyệt giá đất cụ thể đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Tập trung cùng các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh xây dựng cơ chế và triển khai công tác giám sát chất lượng và thái độ công vụ của công chức và cán bộ, yêu cầu giảm mạnh tỷ lệ doanh nghiệp phàn nàn tình trạng trả chi phí không chính thức trong thủ tục hành chính đất đai hướng tới mục tiêu trung vị của cả nước là 32%.
b) Sở Xây dựng tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch. Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin quy hoạch giữa Sở Xây dựng và các huyện, thành phố.
c) UBND các huyện, thành phố
- Công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2015-2020 trên Cổng thông tin điện tử của huyện, thành phố, tại trụ sở UBND các huyện, thành phố và các hình thức công khai khác nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường vai trò các Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án cũng như tạo nhiều quỹ đất sạch có sẵn để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
2.2. Chỉ số “Tính minh bạch”
a) Giao Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm chỉ số thành phần “Tính minh bạch”; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện việc cung cấp thông tin và một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường, đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước; phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại, đa dạng các loại hình dịch vụ và nghiên cứu, phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin; tăng cường quản lý, bảo mật thông tin trên mạng.
- Nâng cao chất lượng các Website, cung cấp thông tin chính sách, hoạt động của cơ quan nhà nước, chú trọng tiếp nhận, thông tin hai chiều giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, người dân; coi trọng giải đáp các ý kiến phản ánh, công khai trên Website; tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; đánh giá chất lượng cán bộ “một cửa” và dịch vụ công trực tuyến,…
- Duy trì, nâng cao chất lượng Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp để công khai, minh bạch các quy hoạch, các chủ trương, các thủ tục hành chính liên quan tới doanh nghiệp; xây dựng chuyên trang PCI tỉnh Lạng Sơn; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề,... tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố công khai minh bạch các chính sách hỗ trợ với cộng đồng doanh nghiệp thông qua các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Công bố tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, tài liệu ngân sách, thủ tục hành chính đã được phê duyệt. Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh. Công khai hóa các kết quả, kết luận xử lý các trường hợp khiếu nại và ý kiến của doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông và báo chí.
2.3. Chỉ số “Chi phí thời gian”
a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm số chỉ số thành phần “Chi phí thời gian”; chủ trì, phối hợp với các cơ quan đề xuất lựa chọn một số thủ tục hành chính có tính chất đơn giản để tiến hành thí điểm cắt giảm thời hạn giải quyết ngắn hơn theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở kết quả thí điểm, tiến hành mở rộng phạm vi áp dụng.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, giảm thời gian, thủ tục hành chính của đơn vị để có bước đột phá trong giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, lãnh đạo cơ quan có văn bản gửi cá nhân, tổ chức trong đó nêu rõ lý do quá hạn và thời gian trả kết quả lần sau.
c) Thanh tra tỉnh và Thanh tra các sở, ngành, Thanh tra các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ, thống nhất chương trình thanh tra hằng năm đối với doanh nghiệp, mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Giảm phiền hà và gánh nặng thanh tra, kiểm tra cho doanh nghiệp; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo đúng các văn bản chỉ đạo của tỉnh.
- Các ngành: Xây dựng, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Điện lực,…tập trung chỉ đạo rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, hướng tới đạt những chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ.
2.4. Chỉ số “Hỗ trợ doanh nghiệp”
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm chỉ số “Hỗ trợ doanh nghiệp”; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thực hiện kết nối với doanh nghiệp, triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cụ thể: Hỗ trợ tư vấn pháp luật, tiếp cận các công cụ quản lý cho doanh nghiệp; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ về vay vốn; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường,... dưới nhiều hình thức và đảm bảo hiệu quả.
Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp/trả lời kiến nghị doanh nghiệp của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tham mưu để UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp theo định kỳ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đặc biết chú trọng công tác trả lời và công khai hóa kết quả xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp trên nhiều kênh thông tin.
b) Sở Công Thương tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) cho các doanh nghiệp, đơn vị liên quan; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại,... để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, nâng cao các hoạt động dịch vụ du lịch.
c) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nghiệp tiếp tục nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động đặc biệt là công tác phát triển hội viên và phát triển các thành viên tập thể. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân thực chất thông qua các hoạt động phối hợp, cung cấp thông tin chính sách pháp luật của nhà nước; triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ động đề xuất các nội dung và chương trình đối thoại với các cơ quan; phối hợp quảng bá thông tin và phản hồi hiệu quả của các chương trình, hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Chính sách Chính quyền đảm bảo cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng.
2.5. Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng”; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng. Bình đẳng trong giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất; đầu tư theo hình thức hợp tác công tư đảm bảo công khai, minh bạch. Chủ động phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, giám sát và đảm bảo hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, chính sách Chính quyền đảm bảo cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu giá dịch vụ, thu phí, đặc biệt là hoạt động thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh.
c) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên, đặc biệt khối doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khối kinh tế hộ và hợp tác xã cũng như các doanh nghiệp mới thành lập, phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Tham gia tích cực trong việc phản biện các chính sách, cải cách thủ tục hành chính của tỉnh. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thành viên trong Hiệp hội định kỳ hằng tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chuyển các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền.
2.6. Chỉ số “Đào tạo lao động”
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm của chỉ số thành phần “Đào tạo lao động”; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm. Tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng học nghề cho người lao động. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề, trường cao đẳng, trung cấp nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học nghề. Phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư khuyến khích đầu tư vào trường dạy nghề và đào tạo kỹ năng chuyên môn theo nhu cầu của doanh nghiệp và phối hợp với các chương trình thực nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, giúp học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội để chủ động lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp; Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông - đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
2.7. Chỉ số "Thiết chế pháp lý”
a) Giao Sở Tư pháp là đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý”; tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp lý trên địa bàn tỉnh.
Sở Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ các nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của đơn vị mình; gắn việc thực hiện cải thiện các chỉ số thành phần DDCI của đơn vị với các chỉ số thành phần PCI, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh PCI năm 2018.
2. Các cơ quan được giao làm đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp các chỉ số thành phần tại Kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai đồng bộ tại tất cả các đơn vị, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện tại các cơ quan theo định kỳ hằng quý. Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của đơn vị đầu mối theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/6 hằng năm) và báo cáo năm (trước ngày 10/01 năm sau), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/01.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền Kế hoạch này gắn với Chương trình hành động Nghị của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018, định hướng đến năm 2020. Tạo đồng thuận trong xã hội về ý thức, trách nhiệm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là tạo động lực trong phát triển toàn diện các mặt kinh tế- xã hội của tỉnh.
4. Các đơn vị được đánh giá DDCI có kế hoạch cụ thể và mục tiêu đo lường được nhằm cải thiện các chỉ số thành phần của DDCI nói riêng tiến tới phấn đấu mục tiêu chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 2Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
- 3Kế hoạch 496/KH-UBND về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Kon Tum năm 2018
- 4Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 1400/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Điện Biên năm 2018 và những năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 2765/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 1Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 496/KH-UBND về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Kon Tum năm 2018
- 5Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 1400/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Điện Biên năm 2018 và những năm tiếp theo
- 7Kế hoạch 2765/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2018
Kế hoạch 84/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2018 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 84/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Công Trưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định