- 1Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 5Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tập trung thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 10Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4141/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 7 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Để nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh trong năm 2017 và những năm tiếp theo cũng như kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của Thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:
I. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THƯỜNG XUYÊN TRONG NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ: số 19- 2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và các Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết này (Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017; số 1197/QĐ-UBND ngày 05/7/2016; số 370/QĐ-UBND ngày 08/3/2017; số 779/QĐ-UBND ngày 26/4/2017; số 881/QĐ-UBND ngày 12/5/2017; số 321/QĐ-UBND ngày 31/7/2014; Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 08/11/2016); Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 12/6/2017 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi; Bản cam kết giữa tỉnh Quảng Ngãi với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ngày 10/8/2016 về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu các cấp, các ngành, đặc biệt là các huyện, thành phố phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, rõ nét về tư duy, nhận thức, quan điểm chỉ đạo và triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở cơ quan, đơn vị; quán triệt cho công chức, viên chức thuộc quyền về tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp. Hàng năm, kiểm tra kết quả thực hiện ở một số cơ quan, đơn vị và đánh giá trách nhiệm người đứng đầu.
3. UBND tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp định kỳ ít nhất 02 lần/năm để gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng Chương trình “Cà phê doanh nhân”.
Các Hiệp hội doanh nghiệp nâng cao vai trò cầu nối, nắm bắt, phản ảnh những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp đến lãnh đạo tỉnh cũng như hiệu quả trong hoạt động xây dựng, phản biện chính sách, quy định của tỉnh.
UBND các huyện, thành phố chủ động lựa chọn mô hình ít nhất mỗi quý 01 lần đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn để tiếp thu, xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền.
4. Từng sở, ban ngành, địa phương xây dựng công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) bằng tờ rơi để doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi, đầy đủ, kịp thời vận dụng,... Công khai minh bạch, đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình trên website. Đặc biệt, đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố công khai minh bạch quy trình, thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và một số dịch vụ ở mức độ 4. Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục, giảm thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống dưới 02 ngày làm việc. Nâng cao trách nhiệm công vụ, giải quyết các TTHC của các sở, ngành, địa phương liên quan đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thành lập, đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Triển khai hoạt động có hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và huyện, góp phần giải quyết hồ sơ một cửa nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
7. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ trong công tác thanh, kiểm tra, tránh trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và UBND cấp huyện (Department and District Competitiveness Index - DDCI) tỉnh Quảng Ngãi; trình UBND tỉnh ban hành trong năm 2017 để triển khai thực hiện trong năm 2018.
9. Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; cung ứng lao động cho các doanh nghiệp theo phương châm đáp ứng yêu cầu về số lượng và đảm bảo chất lượng. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020.
10. Tăng cường mối quan hệ với VCCI Việt Nam và VCCI chi nhánh Đà Nẵng để được tư vấn hỗ trợ nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN TRONG NĂM 2017
1. Đối với chỉ số Gia nhập thị trường
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Gia nhập thị trường so với năm 2016, cụ thể:
- Tham mưu xây dựng quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và đầu tư. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
- Rà soát, đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xuống dưới 02 ngày làm việc. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Triển khai các hoạt động khởi nghiệp: Tổ chức lễ phát động và triển khai cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp, Hội thảo khởi nghiệp; tổ chức có hiệu quả chương trình khởi nghiệp cùng chuyên gia, tổ chức tuyên truyền, tư vấn, đào tạo, định hướng cho các tổ chức, cá nhân khởi xướng ý tưởng kinh doanh. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, xây dựng quy trình thống nhất giải quyết TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, trình UBND tỉnh xem xét ban hành, nhằm rút ngắn thời gian thực hiện TTHC cho doanh nghiệp để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư các dự án, công trình. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
2. Đối với chỉ số Tiếp cận đất đai
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Tiếp cận đất đai so với năm 2016, cụ thể:
- Tham mưu giải quyết các vướng mắc về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn lực đất đai thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch; số hóa và tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin quy hoạch giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và các huyện, thành phố. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
b) Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện một số nội dung sau:
- Xây dựng quy trình tiếp nhận và giải quyết kịp thời các hồ sơ về xác định đơn giá cho thuê đất, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành quy định về luân chuyển hồ sơ, thủ tục để thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan đến đất đai. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai sản xuất nông nghiệp và sử dụng có hiệu quả đất đai trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
3. Đối với chỉ số Tính minh bạch
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Tính minh bạch so với năm 2016, cụ thể:
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017. Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, địa phương lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; phối hợp tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Xây dựng kế hoạch phát triển chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Trước mắt, tập trung đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể việc thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung các danh mục, chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra công tác cung cấp thông tin trên cổng/trang thông tin điện tử thành phần của các sở, ban ngành và địa phương. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Xây dựng chuyên mục “PCI Quảng Ngãi” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để đăng tải các thông tin liên quan đến PCI của tỉnh. Khẩn trương xây dựng và đưa vào vận hành Cổng thông tin khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Hoàn thành nhiệm vụ trong quý 3 năm 2017.
4. Đối với chỉ số Chi phí thời gian
a) Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Chi phí thời gian so với năm 2016, cụ thể:
- Tham mưu giải pháp nâng cao đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính, trong giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý hành chính nhà nước để xác định các giải pháp triển khai thực hiện trong năm 2018. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
b) Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan công khai hóa quy trình, thủ tục và thời gian cấp phép đào đường, vỉa hè. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
Công bố quy trình đăng ký cấp phép ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng của Sở Giao thông vận tải theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
d) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan công khai, minh bạch các cơ chế ưu đãi, khuyến khích và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh; công bố quy trình đăng ký cấp phép ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
đ) Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh tổ chức rà soát, chuẩn hóa các TTHC thuộc phạm vi chức năng của Cảnh sát PCCC tỉnh theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
e) Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo các phòng ban chuyên môn xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Theo đó việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm.
Công bố quy trình đăng ký cấp phép ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng của Công an tỉnh theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
f) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra, nhằm hạn chế tối đa việc thanh tra, kiểm tra trùng lắp tại doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Hoàn thành trong tháng 7 năm 2017.
g) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của UBND tỉnh. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
5. Đối với chỉ số Chi phí không chính thức
a) Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Chi phí không chính thức so với năm 2016, cụ thể:
- Khẩn trương tham mưu thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi và thí điểm tại huyện Sơn Hà, Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
- Tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư theo nguyên tắc “Công khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn”. Thực hiện nghiêm việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp nhũng nhiễu, gây khó khăn khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
b) Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức rà soát các khoản phí, lệ phí và tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
6. Đối với chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh so với năm 2016, cụ thể:
- Lắng nghe ý kiến của công dân và doanh nghiệp, xem đây là kênh phản biện về công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh; vận dụng linh hoạt, sáng tạo chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Thực hiện nghiêm túc thời gian giải quyết công việc đã được quy định trong quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo hướng giải quyết nhanh nhất có thể.
- Hàng năm, tổ chức khảo sát lấy thông tin từ các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh để kịp thời tổng hợp, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về những lĩnh vực mà doanh nghiệp quan tâm, bức xúc. Từ đó, tổ chức các buổi đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp để tìm giải pháp tháo gỡ, tạo niềm tin cho doanh nghiệp đối với chính quyền.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
7. Đối với chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp so với năm 2016, cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp để tham mưu, đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, kết nối cung - cầu công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Tham mưu xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm công nghệ tại tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập trung gian của thị trường công nghệ. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
b) Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, chính sách liên quan về hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA),... cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu,... để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Cập nhật thông báo và cảnh báo từ các nước thành viên WTO gửi cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Xây dựng kế hoạch nâng cấp sàn thương mại điện tử của tỉnh trở thành sàn giao dịch thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thông tin thị trường, thực hiện mua bán hàng hóa qua mạng. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Tham mưu tổ chức hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa cấp tỉnh, cấp vùng để liên kết. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
- Tham mưu cơ chế để khuyến khích các doanh nghiệp thành lập công ty dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giải quyết nhanh chóng, hiệu quả công việc của tổ chức, cá nhân. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
c) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng và đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp như: Tổ chức tuyên truyền pháp luật kết hợp với tư vấn, giải đáp cho từng nhóm doanh nghiệp cụ thể, tới từng doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
8. Đối với chỉ số Đào tạo lao động
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu việc nâng cao thứ hạng và điểm số chỉ số Đào tạo lao động so với năm 2016, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động, gắn đào tạo nghề cho lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Tham mưu đề xuất các giải pháp vận động, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch vụ cung ứng nhân sự (hiện tại, tỉnh Quảng Ngãi chưa có doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này) để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tình hình thực tế lao động của tỉnh, rà soát đánh giá chất lượng các trường, cơ sở dạy nghề, tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện phù hợp với nhu cầu thực tế lao động của tỉnh. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
9. Đối với chỉ số Thiết chế pháp lý
a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu việc cải thiện và nâng cao thứ hạng, điểm số chỉ số Thiết chế pháp lý so với năm 2016, cụ thể:
- Phối hợp với các cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh) tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng thi hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn toà án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn cần thiết cho doanh nghiệp trong thủ tục pháp luật và giải quyết tranh chấp. Đồng thời, xây dựng kế hoạch tập huấn, phổ biến và cập nhật kiến thức pháp luật cho công chức, viên chức và doanh nghiệp. Hoàn thành trong quý 4 năm 2017.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện công khai họ tên, số điện thoại của Chánh án, Phó Chánh án tại Phòng tiếp công dân và Phòng văn thư để các doanh nghiệp biết, thuận tiện liên hệ công việc, thuận lợi khi trao đổi, xin tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục khởi kiện, thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án. Hoàn thành trong quý 3 năm 2017.
Chỉ đạo thụ lý, giải quyết các vụ án mà doanh nghiệp khởi kiện đúng thời hạn tố tụng, bảo đảm công bằng, khách quan. Cung cấp đầy đủ bản án, quyết định và giải thích rõ các quyền của đương sự sau xét xử, giải quyết. Đẩy nhanh công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật.
10. Đối với chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu việc nâng cao thứ hạng và điểm số chỉ số Cạnh tranh bình đẳng so với năm 2016, cụ thể:
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý không phân biệt đối xử và ưu ái riêng giữa các thành phần doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài; doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước với doanh nghiệp ngoài nhà nước. Làm thế nào để các vấn đề: xuất thân, mối quan hệ, quy mô không trở thành rào cản đối với một doanh nghiệp tư nhân? Đồng thời, cần có biện pháp cải thiện để khối doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ trở thành động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Hoàn thành nhiệm vụ trong quý 3 năm 2017.
b) Giao Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nạm chi nhánh Quảng Ngãi:
- Bám sát chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng ngân hàng; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với ngân hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng. Tăng cường thanh tra, giám sát để chấn chỉnh các tồn tại, thiếu sót trong hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh. Có trách nhiệm chủ động gửi báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 12) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (báo cáo này thay cho báo báo theo quy định tại Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh).
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị gửi đề nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2017 chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Nghị quyết 77/2016/NQ-HĐND thành lập Đoàn giám sát “Việc thực hiện và kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gắn với việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh" do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 3680/KH-UBND năm 2017 xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 1977/KH-UBND tổ chức Hội nghị “Phân tích, đánh giá kết quả PCI năm 2016, giải pháp năm 2017 và những năm tiếp theo” do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 7Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2017 xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (DDCI)
- 8Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng năm 2017-2018
- 9Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 10Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 11Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thành phố Cần Thơ năm 2018
- 1Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 5Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tập trung thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2017 chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 8Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Nghị quyết 77/2016/NQ-HĐND thành lập Đoàn giám sát “Việc thực hiện và kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gắn với việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh" do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 13Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 15Kế hoạch 3680/KH-UBND năm 2017 xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Kế hoạch 1977/KH-UBND tổ chức Hội nghị “Phân tích, đánh giá kết quả PCI năm 2016, giải pháp năm 2017 và những năm tiếp theo” do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 18Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2017 xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (DDCI)
- 19Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng năm 2017-2018
- 20Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 21Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 22Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
- 23Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thành phố Cần Thơ năm 2018
Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 4141/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định