- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 480/QĐ-BGTVT năm 2017 công bố Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 4074/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 16Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 19Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện việc đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 22Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi
- 23Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP và Chỉ thị 26/CT-TTg kèm theo Quyết định 1383/QĐ-UBND để thực hiện hiệu quả Chỉ thị 07/CT-TTg do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 24Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 477/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 05 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 765/SKHĐT-XTĐT ngày 29/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo đối với các cấp, các ngành; đồng thời, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện kế hoạch hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của Thủ trưởng các sở, ban ngành, địa phương từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của ngành, địa phương, đơn vị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT
1. Mục tiêu
Thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo phương châm hành động của Chính phủ: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” và chủ đề của tỉnh Quảng Ngãi: “Tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; huy động nguồn lực xã hội; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp”. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; góp phần tạo động lực, sự đột phá trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư vào tỉnh. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện bền vững năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu tăng điểm từng chỉ số thành phần và tăng thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh, vươn lên nhóm xếp hạng tốt trong năm 2018 và những năm tiếp theo.
2. Nhiệm vụ
a) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các Chương trình an sinh xã hội).
c) Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch.
d) Nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh đối với các đơn vị quản lý cảng biển, qua đó giảm chi phí logistics cho các chủ hàng.
đ) Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả, đánh giá có chất lượng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2018.
f) Kết hợp thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ với cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
III. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Giải pháp trọng tâm
1.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan cần tập trung bám sát các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (các Nghị quyết số 19/NQ-CP), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính,...; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp (Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017, Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017, Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 14/5/2018, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 22/02/2018 và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/4/2018); khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách TTHC, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước; thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án, với tinh thần kiên quyết thu hồi những dự án mà nhà đầu tư không đảm bảo năng lực, các dự án có dấu hiệu giữ, choáng chiếm đất, đồng thời tích cực hỗ trợ các dự án có tính khả thi cao nhưng gặp vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng hoặc gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
1.2. Giải pháp về triển khai thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
(1) Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; chủ động bám sát các Bộ, ngành trung ương để sớm có những quyết định về cơ chế, chính sách đặc thù quan trọng tạo môi trường cơ chế, chính sách ưu đãi, hấp dẫn, thông thoáng đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu, hướng dẫn, phổ biến kịp thời đến cộng đồng doanh nghiệp biết các cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương.
(2) Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án trọng điểm như: Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất, dự án nâng cấp, mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất, các dự án đầu tư trong Khu Công nghiệp - Đô thị và Dịch vụ VSIP, Khu Đô thị - Công nghiệp Dung Quất, Trang trại Bò sữa Vinamilk Quảng Ngãi, Thành phố Giáo dục quốc tế Quảng Ngãi, Quần thể du lịch nghỉ dưỡng và đô thị FLC Bình Châu - Lý Sơn,...; triển khai các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, đầu tư xây dựng các khu dân cư, đô thị,...; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các doanh nghiệp sản xuất nông sản sạch, công nghệ cao, có thương hiệu mạnh.
(3) Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử: Rà soát, đơn giản hóa TTHC, thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại Trung tâm hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa tại các huyện, thành phố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, nâng cao hiệu quả cải cách TTHC; đa dạng kênh công khai, minh bạch các TTHC, quy trình, quy định hành chính để doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận dễ dàng nhất. Tiếp tục rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, cải cách về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội,...
(4) Về phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trực tiếp. Triển khai giải pháp để lượng hóa trong đánh giá chất lượng cán bộ công chức, nhất là tại Trung tâm hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa các huyện, thành phố nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc của đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
Tăng cường giải pháp hiệu quả tạo kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo quốc tế và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động. Tập trung triển khai các cơ chế, nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(5) Tiếp tục công khai, minh bạch với những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên, đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
- Người đứng đầu sở, ban ngành và UBND huyện, thành phố chỉ đạo và có quy định bằng văn bản về việc yêu cầu tất cả các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp phải được trả lời cụ thể bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các Trang điện tử của sở, ban ngành, địa phương và Cổng thông tin của tỉnh để theo dõi, đôn đốc.
- Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
(6) Tiếp tục triển khai sáng tạo, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và các quyết định cụ thể hóa tinh thần này của UBND tỉnh (Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 và Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 14/5/2018), với tinh thần các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp.
- Hướng dẫn cụ thể các văn bản pháp luật của trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản do UBND tỉnh ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác đối thoại giữa chính quyền với cộng đồng doanh nghiệp theo định kỳ hàng quý để tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp; thường xuyên đổi mới và thực hiện có hiệu quả Chương trình “Cà phê doanh nhân và Hỗ trợ khởi nghiệp năm 2018” theo hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; phổ biến kịp thời và hướng dẫn triển khai các thông tin, chính sách mới, các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực....
- Khẩn trương triển khai xây dựng dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ để tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(7) Triển khai thực hiện hiệu quả, đánh giá có chất lượng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2018.
(8) Phát huy vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra (PCI và DDCI). Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách.
(9) Đẩy mạnh và phát huy hơn nữa vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí của trung ương và các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền đến các sở, ban ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết số 19, PCI, DDCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ban ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh. Tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, PCI, DDCI, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp,... Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
2. Các nhiệm vụ nâng cao các chỉ số thành phần của PCI Quảng Ngãi
2.1. Chỉ số về gia nhập thị trường
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
+ Tích cực tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân để có những hiểu biết cơ bản về quy trình giải quyết các thủ tục của cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Cung cấp thông tin cần thiết, hỗ trợ, tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp khi có yêu cầu về đầu tư và xây dựng, kế toán doanh nghiệp, TTHC đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các dịch vụ tư vấn khác có liên quan đến thành lập, đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục sớm hơn thời gian quy định. Triển khai thực hiện tốt hơn nữa hình thức đăng ký kinh doanh qua mạng, đầu tư có chiều sâu cho công nghệ thông tin, phần mềm quản lý hồ sơ doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục, giảm thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống dưới 2 ngày làm việc.
+ Rà soát, đơn giản hóa các TTHC, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận không cần thiết (theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cấp thẩm quyền) trong đăng ký thành lập doanh nghiệp để doanh nghiệp sớm gia nhập thị trường.
- Văn phòng UBND tỉnh tổ chức vận hành có hiệu quả Trung tâm Hành chính công của tỉnh. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan cần tiếp tục làm tốt hơn nữa cơ chế một cửa liên thông, đầu tư thiết bị đồng bộ, tăng cường nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ ứng xử cho cán bộ, công chức.
2.2. Chỉ số về tiếp cận đất đai
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
+ Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai. Chỉ đạo tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để làm căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Đôn đốc các địa phương công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công bố các dự án đầu tư, phương án bồi thường trước khi thu hồi đất.
+ Tiếp tục rà soát, cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hướng đến việc giảm thời gian đăng ký đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tối thiểu 10 ngày so với thời gian tối đa thực hiện thủ tục như quy định hiện nay theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
+ Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật, chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/4/2018 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
+ Thực hiện việc xây dựng giá đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo giá đất cụ thể, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về việc bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho chủ đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi theo quy định. Thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công khai quy trình, thủ tục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của ngành.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất, nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm các quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư,...
2.3. Chỉ số về tính minh bạch
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
+ Đẩy mạnh xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Trước mắt, tập trung đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
+ Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
+ Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 (tại Trung tâm hành chính công tỉnh và tại các huyện, thành phố), đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, xây dựng, đất đai, đầu tư, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, kê khai và nộp thuế, kê khai hải quan, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,... Phối hợp tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh qua nhiều kênh thông tin, đặc biệt là Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng về nội dung và hình thức các Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
+ Hình thành Cổng thông tin PCI trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban ngành, địa phương theo hướng rõ ràng, minh bạch, tránh chồng chéo.
- Các sở, ban ngành, địa phương bố trí cán bộ quản trị hộp thư điện tử, Web/cổng thông tin thành phần của đơn vị để kịp thời trả lời cho tổ chức và công dân cũng như đăng tải trên Web/cổng thông tin thành phần của đơn vị; thường xuyên rà soát, hiệu chỉnh, bổ sung đầy đủ các thông tin trên Web/cổng thông tin thành phần của đơn vị theo quy định.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, tham vấn ý kiến các doanh nghiệp đối với những vấn đề liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp.
2.4. Chỉ số về chi phí thời gian
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương: Tiếp tục rà soát các TTHC, giảm thiểu quy trình, thủ tục không cần thiết nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian thực hiện TTHC. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết TTHC. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành, giữa huyện, thành phố với xã, phường, thị trấn trong giải quyết TTHC. Tăng cường theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh cũng như trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có liên quan nhằm giảm thiểu tối đa chi phí thời gian cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhằm tránh chồng chéo, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phân công cán bộ làm đầu mối và công khai số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị về hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm của doanh nghiệp lên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình.
2.5. Chỉ số về chi phí không chính thức
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
+ Có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức có giải pháp sáng tạo, đổi mới trong thực thi nhiệm vụ, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đồng thời, rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời phát hiện và thay thế ngay các cán bộ, công chức, viên chức kém phẩm chất, năng lực kém, nhũng nhiễu gây khó khăn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố niêm yết công khai, minh bạch các TTHC, mức thu các loại phí tại bộ phận một cửa để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết thực hiện.
2.6. Chỉ số về cạnh tranh bình đẳng
- Lãnh đạo các cấp chính quyền của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị quán triệt sâu sắc đến cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình về vai trò, đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử và tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong tiếp cận các nguồn lực nhà nước như dự án đầu tư công, giải quyết TTHC, cơ chế chính sách, đất đai, tài nguyên,...
- Tăng cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần kinh tế được tiếp cận.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của tỉnh.
2.7. Chỉ số về tính năng động của lãnh đạo
- Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố cần tiên phong lắng nghe ý kiến của công dân và doanh nghiệp, xem đây là kênh phản biện về công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách chưa cụ thể của Trung ương theo hướng phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp, doanh nghiệp và người dân. Thực hiện nghiêm túc thời gian giải quyết công việc đã được quy định trong quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo hướng giải quyết nhanh nhất có thể.
- Tổ chức hiệu quả, chất lượng các buổi đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, các Chương trình “Cà phê doanh nhân và Hỗ trợ khởi nghiệp năm 2018” để tìm giải pháp tháo gỡ, tạo niềm tin cho doanh nghiệp đối với chính quyền.
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động trong chỉ đạo, điều hành, sự sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp; dám chịu trách nhiệm với những việc làm mà mình đề xuất hay quyết định. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế, chính sách trong việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các khó khăn đối với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Tổ chức, triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2018.
2.8. Chỉ số về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
- Rà soát số lượng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển đối với khối doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự báo, công bố rộng rãi, hướng dẫn doanh nghiệp cách khai thác thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký, mới thành lập để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như thuận tiện trong các giao dịch thương mại.
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học và công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo lãnh đạo quản lý và người lao động. Hướng dẫn doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm của các doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016 - 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016; trong đó, chú trọng các lớp khởi sự, ươm mầm doanh nghiệp và các lớp chuyên sâu.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Gắn kết hoạt động xúc tiến thương mại với hoạt động khuyến công để tạo hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ, thông tin cho các doanh nghiệp để tham dự các hội chợ trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; ứng dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO; nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ, các phương pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí không chính thức, chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp theo kế hoạch.
- Thành lập và vận hành có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức mới về hội nhập kinh tế quốc tế, về Cộng đồng ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) để doanh nghiệp nắm bắt, chủ động thực hiện.
2.9. Chỉ số về đào tạo lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
+ Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nội dung tuyên truyền tập trung vào công tác tuyển sinh, kết quả, hiệu quả đào tạo; làm nổi bật quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trước yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Hoàn chỉnh, triển khai hiệu quả Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo hướng nguồn lực của Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp để chủ động đào tạo gắn với sử dụng lao động.
+ Đổi mới các hoạt động đào tạo và tổ chức, quản lý đào tạo. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra, có sự tham gia của doanh nghiệp.
+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn ở các cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế. Tập trung đầu tư trang thiết bị theo ngành, nghề theo chuẩn, khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu và chế tạo thiết bị tự phục vụ dạy và học.
+ Tạo điều kiện và tăng cường hợp tác, kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, qua đó cho thấy quyền và lợi ích trong hợp tác đào tạo giữa các bên, nhằm giúp doanh nghiệp có cơ hội theo dõi và tuyển chọn được những học viên, sinh viên có tay nghề; đồng thời, người học được thực hành với những phương tiện, thiết bị hiện đại, hình thành được nhiều kỹ năng có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu thực tế của công việc sau khi tốt nghiệp; bên cạnh đó, năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên cũng được nâng cao.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp tục thực hiện việc liên kết, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề.
+ Chủ động kết nối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để tư vấn, hỗ trợ kết nối đào tạo nghề và cung ứng nguồn nhân lực. Cung cấp thông tin thị trường lao động và cung ứng thực hiện các dịch vụ hỗ trợ việc làm cho lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên tổ chức các sàn giao dịch việc làm tại các huyện, thành phố. Tổ chức tư vấn và tuyên truyền về chính sách, thông tin thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
- Các sở, ban ngành chuyên môn thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản trị liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; UBND các huyện, thành phố định kỳ tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng những lĩnh vực doanh nghiệp thuộc địa bàn.
2.10. Chỉ số về thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương:
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đặc biệt công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp như: tổ chức tuyên truyền pháp luật kết hợp với tư vấn, giải đáp cho từng nhóm doanh nghiệp cụ thể, tới tận từng doanh nghiệp ...
+ Kiến nghị sớm hoàn thiện thể chế pháp lý về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung để đảm bảo trợ giúp doanh nghiệp về mặt pháp lý khi cần trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể, trong đó có việc khởi kiện tranh chấp và tránh các vướng mắc trong quá trình thực thi, áp dụng văn bản pháp luật vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo tính ổn định, lâu dài và nhất quán của các chính sách, pháp luật để doanh nghiệp có thể tiếp cận, tìm hiểu các quy định của pháp luật một cách dễ dàng và thuận tiện.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật đến cơ quan, doanh nghiệp, người dân nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần “Thượng tôn pháp luật” trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường...
+ Nâng cao cảnh giác, kiên quyết đấu tranh phòng chống các loại tội phạm gây mất an ninh trật tự xã hội, trộm cắp tài sản, các nhóm côn đồ, xã hội đen đòi tiền bảo kê doanh nghiệp,...
+ Tăng cường các biện pháp, giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; triển khai các kênh thông tin để tiếp nhận, phản hồi các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp nhằm giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
+ Tăng cường các biện pháp trinh sát, tuần tra an ninh để bảo vệ bình yên cho xã hội, cho sự phát triển ổn định, toàn diện của môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
3. Chủ động, tích cực triển khai thực hiện và phối hợp với các Bộ, ngành trung ương và các cơ quan liên quan cải thiện các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh
3.1. Các sở, ban ngành, địa phương chủ động, tích cực bám sát kế hoạch cải thiện các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của các Bộ, ngành trung ương và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3.2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải cách TTHC:
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC theo đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC, theo dõi, đôn đốc hoạt động xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý những trường hợp người đứng đầu cơ quan chậm trễ, thiếu kiên quyết, thực hiện không đúng quy định trong giải quyết kiến nghị, phản ánh của công dân, tổ chức về TTHC theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và quy định của UBND tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra định kỳ, đặc biệt là kiểm tra đột xuất việc tiếp nhận, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp; tham mưu, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức tùy tiện đặt ra những quy định, yêu cầu, điều kiện trái pháp luật và các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành thống kê, rà soát các TTHC thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi để tạo sự thuận lợi, giảm thiểu chi phí thời gian khi thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh:
- Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành; theo dõi đánh giá về thực hiện các quy định của pháp luật với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
- Chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; nghiên cứu đầy đủ các chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư. Thực hiện liên thông, phối hợp hiệu quả trong giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài.
- Vận động, hướng dẫn sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, ...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Tham mưu triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cơ quan liên quan và cộng đồng doanh nghiệp biết, nghiên cứu, áp dụng đầy đủ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi tại Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh.
3.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan:
- Khẩn trương rà soát, rút ngắn thời gian thẩm định thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa còn 63 ngày theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình.
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
3.5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện về tiếp cận điện năng: Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tiếp tục triển khai thực hiện các thủ tục tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh chỉ còn tối đa 21 ngày.
3.6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản: Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm giảm thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày; bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết TTHC về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
3.7. Cục thuế tỉnh: Giảm thời gian nộp thuế (không bao gồm thời gian nộp bảo hiểm xã hội) xuống còn 119 giờ. Phấn đấu đến cuối năm 2018, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin có tối thiểu 90% doanh nghiệp nộp thuế điện tử trên cả 3 tiêu chí: Số doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn đăng ký với ngân hàng thương mại, số chứng từ nộp thuế, số tiền nộp thuế; hoàn thuế điện tử đạt 70% số hồ sơ đề nghị hoàn thuế và 70% số tiền hoàn thuế. Xây dựng phần mềm xác định đơn giá thuê đất, cài đặt trên Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh để các doanh nghiệp khai thác.
3.8. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN đối với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện chuyển phát hồ sơ, kết quả giao dịch BHXH, BHYT, BHTN cho đơn vị sử dụng lao động qua Bưu điện nhằm tạo thuận lợi cũng như giúp đơn vị sử dụng lao động tiết kiệm tối đa thời gian đi lại, chờ đợi khi giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; phấn đấu giảm thời gian giao dịch BHXH xuống còn 49 giờ.
3.9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường khai thác và sử dụng đầy đủ các chức năng, tính năng và đúng quy định hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, hệ thống quản lý văn bản và điều hành (eOffice) và hệ thống một cửa điện tử dùng chung trong các cơ quan nhà nước.
- Vận hành, duy trì hoạt động ổn định Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi nhằm tập trung đầu mối dữ liệu, quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo, hướng dẫn triển khai kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành (eOffice) đạt 100% cơ quan nhà nước cấp xã. Tập huấn triển khai sử dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước.
- Triển khai tập huấn và sử dụng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cho Trung tâm Hành chính công tỉnh, các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các huyện Đức Phổ, Mộ Đức, Sơn Tịnh, Minh Long, Ba Tơ, Lý Sơn, thành phố Quảng Ngãi.
- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nâng cấp, nâng cao độ mở và chất lượng Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin thành phần.
- Triển khai hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã, cấp huyện cho các địa phương.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ Bưu điện Văn hóa xã và cán bộ thư viện để phổ cập, hướng dẫn người dân về khai thác, sử dụng một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.
3.10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp với các cơ quan có liên quan phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán điện tử đối với các dịch vụ công như: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
3.11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của tỉnh:
- Phát triển du lịch biển đảo trở thành loại hình du lịch chủ đạo của tỉnh, có sức hấp dẫn và cạnh tranh nổi trội nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa, lịch sử của các địa phương ven biển. Đặc biệt, khai thác phát triển Công viên địa chất Lý Sơn trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng, tạo thương hiệu du lịch Quảng Ngãi. Xây dựng Lý Sơn trở thành đảo du lịch xanh, sinh thái, được công nhận là điểm du lịch quốc gia vào năm 2020 và trở thành động lực thúc đẩy du lịch tỉnh phát triển.
- Tiếp tục phát triển du lịch văn hóa, lịch sử để khai thác hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của tỉnh, thu hút du khách đến tham quan các điểm di tích, tham dự các lễ hội truyền thống, nhất là Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội Điện Trường Bà... Khuyến khích phát triển loại hình du lịch tâm linh gắn liền với việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích, văn hóa tín ngưỡng của nhân dân địa phương như Chùa Thiên Ấn, Chùa Ông, Chùa Hang, Điện Trường Bà....
- Phát triển du lịch cộng đồng trên cơ sở khai thác các yếu tố văn hóa bản địa đặc sắc để xây dựng các chương trình trải nghiệm chân thực, hướng tới phát triển xã hội du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch. Thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm cho khách du lịch tại các khu, điểm, tuyến du lịch, nhất là ở các địa bàn trọng điểm như thành phố Quảng Ngãi, huyện Lý Sơn, huyện Đức Phổ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ phát triển mạnh các ngành nghề sản xuất quà tặng, hàng lưu niệm như: quế (Trà Bồng), tỏi (Lý Sơn), cá bống Sông Trà, kẹo gương, mạch nha, đường phèn, đường phổi, dệt thổ cẩm, dệt chiếu cói, gốm Mỹ Thiện..., từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm quà tặng và hàng lưu niệm và dịch vụ bổ trợ du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Quảng Ngãi trên sóng Phát thanh - Truyền hình tỉnh và cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương. Vận hành website Du lịch Quảng Ngãi phong phú cả về nội dung lẫn hình thức bằng tiếng Việt và tiếng Anh nhằm phục vụ tốt công tác tuyên truyền quảng bá về hình ảnh du lịch Quảng Ngãi. Xây dựng, sản xuất các phim tư liệu, cẩm nang du lịch Quảng Ngãi, tham gia Hội chợ, hội thảo về du lịch tổ chức trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường; xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển du lịch giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh thuộc các nước Lào, Campuchia, Thái Lan và các nước trong khu vực, tiến tới hình thành các tuyến du lịch quốc tế nhằm khai thác nguồn khách du lịch bằng đường bộ theo trục hành lang kinh tế Đông - Tây và đường hàng không đến các tỉnh miền Trung, Quảng Ngãi và ngược lại.
3.12. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường:
- Xây dựng hệ thống giám sát dịch có đủ năng lực, tích cực giám sát phòng chống dịch dựa vào sự kiện, theo mùa, lễ hội và các khu du lịch, cảnh báo được dịch và nguy cơ gây bệnh dịch. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền để từng bước nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh, phát hiện bệnh dịch và phối hợp xử lý khi có dịch.
- Tích cực kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo môi trường kinh doanh các lĩnh vực về thực phẩm, dịch vụ và các sản phẩm có nguồn gốc từ thực phẩm sạch. Kiểm soát chặt chẽ, phát hiện và kịp thời ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ; quản lý hiệu quả an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, các khu du lịch, dịch vụ.
- Củng cố và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng dịch vụ cấp cứu, khám chữa bệnh trên địa bàn. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu đáp ứng phu cầu người dân trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động môi trường và thực hiện hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong ngành cho cán bộ y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và cộng đồng.
3.13. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện cải thiện nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh đối với các đơn vị quản lý cảng biển để giảm chi phí logistics:
- Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp vận tải thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng, đơn vị vận tải để tăng tỷ lệ vận tải hai chiều, nâng cao hiệu quả của các đơn vị vận tải theo phần mềm Vinatrucking và Gonow. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải liên vận quốc tế từ Quảng Ngãi đến các tỉnh Champasak, Attapư, thành phố Viêng Chăn (Lào).
- Chủ trì, phối hợp Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn và đưa vào hoạt động khai thác.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh, đưa Cảng Sa Kỳ ra khỏi Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam được công bố tại Quyết định số 480/QĐ-BGTVT ngày 22/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chuyển thành cảng thủy nội địa để giảm các chi phí hàng hải.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định công bố lại tuyến vận tải sông pha biển từ cảng Sa Kỳ đến huyện Lý Sơn thuộc tỉnh; trong đó, quy định thủ tục tàu vào, rời cảng Sa Kỳ và cảng thuộc đảo Lý Sơn thực hiện theo quy định của pháp luật đường thủy nội địa và giao địa phương quản lý toàn diện hoạt động vận tải.
3.14. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục xử lý trùng lắp, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 81/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập; theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm Kế hoạch số 4074/KH-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền.
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Ban hành kế hoạch thực hiện của từng cơ quan, đơn vị và tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và Quyết định này. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và Quyết định này gắn với công tác tuyên truyền về cải cách TTHC, cải thiện và nâng cao chỉ số PCI, DDCI đến các ngành, các cấp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách TTHC và thu hút đầu tư của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tham mưu toàn diện, kịp thời cho UBND tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch này; đề xuất UBND tỉnh có biện pháp xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không chấp hành quy định về thực hiện nhiệm vụ, cũng như kịp thời khen thưởng, động viên đối với các trường hợp thực hiện tốt, có hiệu quả Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 11Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 480/QĐ-BGTVT năm 2017 công bố Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 4074/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 22Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện việc đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 25Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi
- 27Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP và Chỉ thị 26/CT-TTg kèm theo Quyết định 1383/QĐ-UBND để thực hiện hiệu quả Chỉ thị 07/CT-TTg do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 28Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 29Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 477/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Phạm Trường Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết