Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 461/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2019 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 461/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, quan hệ công tác và trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) trong triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình).
Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thuộc Chương trình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần Ban Chỉ đạo được quy định tại Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban Chỉ đạo.
1. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực, Phó Trưởng Ban, các Ủy viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, các Ủy viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công; Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban thường trực được ủy quyền quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo.
3. Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp. Các Ủy viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp các Ủy viên trong Ban Chỉ đạo không tham gia cuộc họp phải ủy quyền cho người đại diện có trách nhiệm tham dự. Ban Chỉ đạo tiến hành cuộc họp nếu có đủ 2/3 thành viên (kể cả người đại diện được ủy quyền) tham dự cuộc họp.
4. Nội dung cuộc họp thường kỳ nhằm đánh giá các hoạt động của Ban Chỉ đạo và kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình của các bộ, ngành, địa phương; đề ra phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện tiếp theo; báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
5. Ban Chỉ đạo phân công từng thành viên phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ được Thủ tướng giao tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019.
Điều 4. Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo
1. Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc thảo luận công khai, quyết định tập trung tại các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Phó Trưởng Ban thường trực hoặc Phó Trưởng Ban khi được ủy quyền sẽ quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo.
2. Cuộc họp định kỳ: Ban Chỉ đạo họp một lần vào Quý II hàng năm để thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của năm trước, tiến độ thực hiện của năm hiện tại và kế hoạch của năm tiếp theo; ngoài thành viên của Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có thể mời lãnh đạo các tập đoàn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham dự cuộc họp Ban Chỉ đạo.
3. Cuộc họp đột xuất: Ban Chỉ đạo có thể tổ chức các cuộc họp đột xuất theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo để chỉ đạo giải quyết các vấn đề của Ban Chỉ đạo và của Chương trình;
4. Trong trường hợp không tổ chức được cuộc họp Ban Chỉ đạo thì Cơ quan thường trực có trách nhiệm lấy ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo, báo cáo Trưởng Ban;
5. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ thuộc Chương trình do bộ, ngành, đơn vị mình thực hiện, quản lý tại các cuộc họp Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp đột xuất, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban những nội dung theo yêu cầu.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo được ban hành tại Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ đạo; chủ trì việc thông qua kế hoạch hàng năm của các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình; kiến nghị, bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp thực hiện Chương trình.
4. Ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường trực hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban thường trực - Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Giúp Trưởng Ban điều hành giải quyết công việc cụ thể liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện và quản lý các hoạt động thuộc Chương trình.
2. Thay mặt Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban ủy quyền.
3. Thừa ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương giải quyết công việc liên quan đến triển khai thực hiện Chương trình; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp thực hiện Chương trình.
4. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo (hay còn gọi là Văn phòng Tiết kiệm năng lượng).
5. Thực hiện các nội dung khác do Trưởng Ban giao.
Điều 7. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban - Thứ trưởng Bộ Công Thương
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương - Phó Trưởng ban thường trực điều hành giải quyết công việc thuộc Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công Thương.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, điều hành Văn phòng tiết kiệm năng lượng.
3. Thực hiện các nội dung khác do Trưởng Ban giao hoặc Phó Trưởng Ban thường trực giao.
Điều 8. Trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo thuộc các bộ, ngành, cơ quan
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân công.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan mình.
3. Được sử dụng bộ máy, cán bộ và cơ sở vật chất của đơn vị mình để thực hiện việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, dự án.
4. Kiến nghị, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Các ủy viên Ban Chỉ đạo là đại diện các Doanh nghiệp, Hiệp hội chuyên ngành
1. Chỉ đạo các đơn vị thành viên, trực thuộc phối hợp với các đơn vị thuộc các bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, đề án của đơn vị mình.
Điều 10. Các thành viên Ban Chỉ đạo và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện quy chế này, các đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung của Quy chế gửi về Văn phòng Tiết kiệm năng lượng để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 4432/QĐ-BYT năm 2017 về Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Bộ Y tế
- 2Quyết định 1509/QĐ-BTTTT năm 2019 về Kế hoạch Truyền thông thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2025 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 758/QĐ-TTg về Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 25/2020/TT-BCT quy định về lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 1532/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2201/QĐ-TTg năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 2Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Quyết định 4432/QĐ-BYT năm 2017 về Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Bộ Y tế
- 5Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1509/QĐ-BTTTT năm 2019 về Kế hoạch Truyền thông thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2025 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 758/QĐ-TTg về Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1664/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 25/2020/TT-BCT quy định về lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10Quyết định 1532/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2201/QĐ-TTg năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 461/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trịnh Đình Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra