- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 74/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2011/QĐ-UBND | Long An, ngày 01 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Thực hiện hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An tại tờ trình số: 500/TTr-SKHCN ngày 22 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Long An.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định 46/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Điều 1. Đối tượng thực hiện và đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Đối tượng thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Long An (gọi tắt là Liên hiệp hội) và các hội thành viên thuộc Liên hiệp hội.
2. Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội (gọi tắt là các cơ quan) gồm :
a) Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh được giao chủ trì hoặc chủ trì xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội của ngành hoặc địa phương trình UBND tỉnh hoặc cấp Trung ương phê duyệt.
b) Các chủ đầu tư, các đơn vị thẩm định, đơn vị tư vấn dự án đầu tư và các đơn vị khác khi có yêu cầu.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Phạm vi, đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ và môi trường (gọi tắt là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Long An, bao gồm:
a) Các đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; của ngành; của huyện, thị, thành phố.
b) Các đề án có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực dự kiến triển khai trên địa bàn của tỉnh, đặc biệt các đề án có liên quan đến: lịch sử, văn hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao động, việc làm, xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội; các đề án do các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh có khả năng tác động lớn đến kinh tế, văn hóa, xã hội, cảnh quan, môi trường; ảnh hưởng đến dân cư và an sinh xã hội.
2. Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này. Khi xét thấy cần thiết, Liên hiệp hội với tư cách độc lập có thể phối hợp, đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cần phải xem xét lại trong quá trình triển khai thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh.
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
2. Phản biện là hoạt động cung cấp thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện, mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Mục đích:
a) Cung cấp cho các tổ chức yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học mang tính độc lập, khách quan khi đề xuất, phê duyệt, triển khai hoặc tư vấn, thẩm định các đề án theo Điều 2 của quy định này.
b) Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ trí thức, nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội có tính chuyên môn cao và khoa học, bao gồm:
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thích hợp, biện pháp tổ chức và cơ cấu đội ngũ thực hiện hợp lý, có chọn lọc;
- Các đề xuất, kiến nghị có nội dung chính xác , dựa trên các cứ liệu đã được kiểm chứng;
- Kết quả được trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, dễ tiếp nhận.
b) Có tính khách quan, trung thực, bao gồm:
- Việc phát hiện, phân tích, đánh giá các vấn đề, đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị phải thẳng thắn, dựa trên các luận cứ khoa học; không theo cảm tính, vụ lợi hoặc bị các quan hệ ngoài công việc chi phối;
- Kiên trì lập trường khoa học đồng thời có thái độ thực sự cầu thị đối với những ý kiến khác biệt.
c) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Là hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
3. Không là một thủ tục đầu tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các mức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;
2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp, phương án bổ sung, sửa đổi, thay thế từng phần hoặc toàn bộ đề án.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI
Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Các tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, thực hiện của mình hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp hội và các hội thành viên thông qua Liên hiệp hội chủ động đề xuất với các tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 8. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Trong trường hợp các cơ quan chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Hai bên lập biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng bao gồm các nội dung:
- Bối cảnh của đề án;
- Mục tiêu của đề án;
- Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
- Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
- Thời hạn thực hiện;
- Các thông tin sẽ được cung cấp và bảo mật (nếu có yêu cầu); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị...) do cơ quan yêu cầu đảm bảo.
b) Liên hiệp hội hoặc các hội thành viên thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu, xác định lĩnh vực, yêu cầu tiêu chuẩn, kinh nghiệm cần có của các cán bộ và chuyên gia, thành lập hội đồng thực hiện.
- Xác định nội dung yêu cầu nghiên cứu, thời hạn đáp ứng nhiệm vụ; lập kế hoạch, phân công trách nhiệm, tổ chức thực hiện (các biện pháp hỗ trợ, dự phòng trong trường hợp đột xuất).
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo để góp ý, bổ sung hoàn thiện kết quả nghiên cứu.
- Thẩm định, xác nhận kết quả.
c) Bàn giao kết quả cho cơ quan đặt yêu cầu và làm thủ tục thanh lý.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc xét thấy cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội, đồng thời có ý kiến đề xuất đến các cơ quan có liên quan:
a) Khi nội dung đề xuất của Liên hiệp hội được chấp thuận, cơ quan, đơn vị đặt yêu cầu cụ thể , việc tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành theo quy định tại khoản 1, Điều này.
b) Trường hợp chưa có sự thống nhất giữa cơ quan có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Trường hợp cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội giao đích danh cho một cá nhân hoặc một nhóm chuyên gia tự thực hiện, thì cá nhân hoặc một nhóm chuyên gia đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của từng chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.
Điều 9. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Khi Liên hiệp hội và cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của đề án được tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội là cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẶT YÊU CẦU VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LIÊN HIỆP HỘI
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan đặt yêu cầu:
1. Hàng năm, chủ động phối hợp với Liên hiệp hội để xem xét và đề xuất những dự án của ngành và địa phương cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong quá trình xây dựng và trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tập hợp trong hồ sơ của đề án được tư vấn, phản biện và giám định xã hội trình các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Liên hiệp hội:
1. Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, các chuyên gia trong các tổ chức có liên quan, am hiểu tình hình kinh tế, xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án được yêu cầu với chất lượng cao.
2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của mình.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Quản lý bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Sở Khoa học và Công nghệ và Liên hiệp hội phối hợp các sở, ngành tỉnh xác định, chọn các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: hàng năm lập kế hoạch các đề án cần tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong phạm vi địa phương mình gởi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh và thực hiện các nội dung khác theo quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổng hợp danh mục các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc, lập kế hoạch tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đối với các đề án không nằm trong danh mục được UBND tỉnh duyệt thì các đơn vị có nhu cầu cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội sẽ liên hệ trực tiếp với Liên hiệp hội và thực hiện theo nguồn kinh phí được phân cấp.
Điều 13. Kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Nguyên tắc xác định kinh phí cho nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này, không vì lợi nhuận.
2. Đối với các đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội: đề án thuộc lĩnh vực nào thì cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực đó phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng đề án, kinh phí thực hiện trình UBND Tỉnh phê duyệt.
3. Hằng năm, căn cứ vào danh mục đã được UBND Tỉnh phê duyệt, Liên hiệp hội lập dư toán chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Sở Tài chính căn cứ vào dự toán do Liên hiệp hội đã lập trình UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện. Liên hiệp hội có trách nhiệm quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Đối với các đề án do các tổ chức, cá nhân khác đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì kinh phí thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận và được trích từ nguồn kinh phí thực hiện đề án; Trường hợp đề án không được bố trí nguồn kinh phí riêng thì được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức, cá nhân đặt yêu cầu, thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội theo hợp đồng.
5. Nội dung, mức chi cụ thể cho từng trường hợp và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính.
1. Giao Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đúng quy định này.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra và kịp thời tổng hợp những vướng mắc phát sinh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện quy định này.
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 1089/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2011 về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 74/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 74/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 1089/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2011 về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái
Quyết định 46/2011/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 46/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 07/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực