ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1089/2011/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 11 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Phú Yên (tại Tờ trình số 12/TTr-LHH ngày 20 tháng 9 năm 2010); Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Công văn số 665/BC-STP ngày 10 tháng 9 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Giao Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; và cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy chế theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Bản Quy chế này được áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan đặt yêu cầu, cơ quan yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội và cơ quan yêu cầu thực hiện; cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cơ quan chủ trì và thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo Quy chế này là Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội).
2. Cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội là các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố. Trường hợp cần thiết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh yêu cầu Liên hiệp Hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các nhiệm vụ quan trọng.
Điều 3. Đối tượng thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối tượng được thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chính sách, chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ và môi trường (Sau đây gọi tắt là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng thực hiện hoặc trình cấp trên phê duyệt.
Loại đề án phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội bằng văn bản của Liên hiệp Hội bao gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Các chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ và môi trường có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành. Đặc biệt là các đề án có tính chất nhạy cảm về: Lịch sử, văn hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao động, việc làm và xóa đói, giảm nghèo và an sinh xã hội; các đề án do các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế xin phép đầu tư trên địa bàn tỉnh có khả năng tác động lớn đến văn hóa, cảnh quan, môi trường; sử dụng nhiều diện tích đất và có ảnh hưởng nhiều đến dân cư và an sinh xã hội.
2. Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp Hội với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, UBND tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Khái niệm tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong Quy chế này được hiểu như sau:
Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
Phản biện là hoạt động cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.
Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện, mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 5. Mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội là cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Điều 6. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội là không vì mục đích lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp, là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ tham gia đóng góp trí tuệ vào các đề án với tính chuyên môn cao, trên tinh thần thẳng thắn và xây dựng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố hằng năm đề xuất những dự án của ngành và địa phương cần thiết phải được giao Liên hiệp Hội làm tư vấn, phản biện và giám định xã hội trước khi gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội đối với các công trình, dự án, đề án của mình xét thấy cần thiết hỗ trợ về tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về thời gian, thời điểm, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội
1. Căn cứ Điều lệ, Liên hiệp Hội thành lập Ban tư vấn, phản biện và giám định xã hội có nhiệm vụ tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội với chất lượng cao đối với các đề án được yêu cầu.
2. Bảo đảm yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính khoa học, độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết qủa tư vấn, phản biện và giám định xã hội của mình.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội và những ý kiến do Liên hiệp Hội đề xuất.
4. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
5. Căn cứ kế hoạch thực hiện các đề án của UBND tỉnh, các sở, ban ngành, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan của tỉnh khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Liên hiệp Hội Phú Yên lập kế hoạch nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội, đề xuất kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm của Liên hiệp Hội Phú Yên.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Phối hợp với Liên hiệp Hội trong việc xác định, chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội trong quá trình Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 10. Mối quan hệ phối hợp
1. Bên Liên hiệp Hội và bên các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải được thỏa thuận trách nhiệm thông qua văn bản hợp đồng cụ thể.
2. Bên nhận trách nhiệm tư vấn, phản biện và giám định xã hội (Liên hiệp Hội) khi nghiên cứu hồ sơ đề án, thấy có những vấn đề, những nội dung chưa rõ hoặc cần tìm hiểu thực tế, đề nghị các cơ quan đặt vấn đề yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho Liên hiệp Hội.
3. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội giúp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện phê duyệt hoặc thực hiện các đề án được tốt hơn chứ không gây khó khăn hoặc cản trở.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để Liên hiệp Hội hoạt động đạt hiệu quả cao.
Điều 11. Cơ chế tài chính
Thực hiện theo Thông tư số 27/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giao Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh phối hợp các ngành liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi bổ sung, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 2175/2009/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 46/2011/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 2175/2009/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 46/2011/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 1089/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 1089/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết