- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 4Nghị quyết 65/2008/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 457/2008/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X-kỳ họp thứ 12 về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015; Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển công tác theo Nghị quyết số 11-NQ/BCT ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009 và thay thế Quyết định số 90/2004/QĐ-UB ngày 19/3/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 457/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể (Sau đây gọi tắt là cán bộ lãnh đạo, quản lý) thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ các huyện, thành uỷ quản lý khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, luân chuyển, kể cả cán bộ được quy hoạch dự nguồn cho các chức danh lãnh đạo, quản lý, gồm:
1. Điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện và ngược lại; từ cấp huyện về cấp xã và ngược lại
2. Điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố; từ xã, phường, thị trấn sang xã, phường, thị trấn (gọi tắt là điều động, luân chuyển ngang cấp).
Điều 2. Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ
Trên cơ sở yêu cầu công tác của địa phương đơn vị, trình độ, năng lực của cán bộ, kế hoạch điều động, luân chuyển của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Ban Thường vụ Thành uỷ, Huyện uỷ, cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển thì cán bộ đó được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ tại Quy định này.
Điều 3. Thời hạn hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ
1. Chế độ, chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, điều động, luân chuyển ngang cấp là 3 năm (Riêng cán bộ lãnh đạo quản lý được điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên được hưởng 06 tháng).
2. Chế độ, chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống và điều động, luân chuyển ngang cấp chấm dứt khi hết thời hạn điều động, luân chuyển. Trường hợp đã hết thời hạn điều động, luân chuyển nhưng chưa được cấp có thẩm quyền điều động thì tiếp tục được hưởng chính sách như đã hưởng.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Chế độ lương và phụ cấp
Cán bộ lãnh đạo, quản lý diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống và điều động, luân chuyển ngang cấp được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ; Trường hợp mức lương (hoặc phụ cấp) ở đơn vị mới cao hơn thì hưởng theo mức lương (hoặc phụ cấp) mới. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Hỗ trợ lần đầu, hỗ trợ hàng tháng và chế độ xe đưa đón
1. Hỗ trợ lần đầu:
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ tỉnh xuống huyện được hỗ trợ lần đầu như sau:
- Các huyện đồng bằng: 04 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ bằng 05 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Các huyện: Tây Trà, Sơn Tây, Lý Sơn bằng 07 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện lên tỉnh được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố khác:
- Các huyện miền núi, đồng bằng sang huyện đồng bằng, thành phố: 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Các huyện đồng bằng, thành phố, miền núi sang huyện miền núi: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ bằng 03 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Các huyện đồng bằng, thành phố, miền núi sang các huyện miền núi Tây Trà, Sơn Tây và huyện đảo Lý Sơn bằng 04 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố xuống xã, từ xã lên huyện, thành phố được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
e) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ xã, phường, thị trấn sang xã khác trong huyện, thành phố được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
2) Hỗ trợ hàng tháng:
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, điều động, luân chuyển ngang cấp được hỗ trợ hàng tháng như sau:
- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác dưới 20 km bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.
- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác từ 20-40 km: bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.
- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác trên 40 km: bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.
b) Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên cấp trên, được hưởng mức hỗ trợ hàng tháng tương ứng với các điều kiện quy định tại khoản a điểm 2 Điều này nhưng chỉ được hưởng trong thời hạn 06 tháng.
3. Chế độ xe đưa đón
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong diện điều động, luân chuyển từ tỉnh về công tác tại các huyện Tây Trà, Sơn Tây, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long, Lý Sơn thuộc các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được hưởng chế độ xe đưa đón đi về 2 lần/tháng vào cuối tuần.
Điều 6. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở
1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới, được bố trí nhà công vụ. Trường hợp cơ quan không bố trí được nhà công vụ mà phải thuê nhà ở, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức cụ thể như sau:
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động luân chuyển từ huyện lên tỉnh được hỗ trợ hàng tháng bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê nhà ở.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động luân chuyển từ tỉnh về huyện; từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố được hỗ trợ hàng tháng bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê nhà ở.
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố xuống xã; từ xã, phường, thị trấn sang xã được hỗ trợ bằng 0,5 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê nhà ở.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ xã lên huyện; từ huyện lên tỉnh nếu có nhu cầu về nhà ở để ổn định công tác lâu dài, được ưu tiên mua 01 lô đất để làm nhà ở, với giá mua đất bằng giá trị quyền sử dụng đất cộng chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh.
Chương III
NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí xây dựng, nâng cấp, sửa chữa lớn nhà công vụ thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng của tỉnh.
2. Kinh phí sửa chữa nhỏ và mua sắm tài sản, trang thiết bị cho nhà công vụ cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.
3. Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến công tác ở cơ quan nào, do cơ quan đó chi trả trong dự toán kinh phí được phân bổ hàng năm, trích trong tổng kinh phí thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đã được quy định tại Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 57/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Nghị quyết 177/2010/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 3Quyết định 68/2010/QĐ-UBND Sửa đổi,Điều 2, Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng nai ban hành
- 4Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành
- 5Quyết định 90/2004/QĐ-UB quy định tạm thời một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức của tỉnh được luân chuyển, điều động do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công, viên chức lãnh đạo, quản lý diện Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quản lý và các sở, ngành quản lý
- 7Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Điều 7, Quyết định 1103/QĐ-UBND quy chế quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 90/2004/QĐ-UB quy định tạm thời một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức của tỉnh được luân chuyển, điều động do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 4Quyết định 57/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Nghị quyết 177/2010/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 6Quyết định 68/2010/QĐ-UBND Sửa đổi,Điều 2, Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng nai ban hành
- 7Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2002 luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý do Bộ Chính trị ban hành
- 8Nghị quyết 65/2008/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015
- 9Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành
- 10Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công, viên chức lãnh đạo, quản lý diện Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quản lý và các sở, ngành quản lý
- 11Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Điều 7, Quyết định 1103/QĐ-UBND quy chế quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 457/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 457/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực