- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 11 tháng 10 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1179/SNV-XDCQ ngày 05 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức cấp xã).
Điều 2. Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quy chế này thay thế Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã được ban hành kèm theo Quyết định số 62/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các quy định trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, theo chỉ tiêu biên chế được giao và do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng, chất lượng và phải thông qua thi tuyển; việc xét tuyển chỉ được thực hiện đối với các xã ở vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
3. Những người có học vị tiến sỹ, thạc sỹ; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở bậc đào tạo đại học có chuyên môn phù hợp với nhu cầu cần tuyển và có nguyện vọng làm công chức xã, thì được tuyển dụng vào công chức cấp xã không phải qua thi tuyển, xét tuyển.
4. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã được quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
1. Người dự thi tuyển, xét tuyển để tuyển dụng vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
+ Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin dự thi tuyển, xét tuyển;
+ Tuổi đời đủ từ 18 đến 35 tuổi khi tuyển dụng; trường hợp những đối tượng hiện đang công tác là viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, trong lực lượng vũ trang và viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và có nguyện vọng làm công chức cấp xã thì tuổi đời có thể cao hơn, nhưng lấy tuổi đời tại thời điểm tham gia tuyển dụng, trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội không quá 35 tuổi;
+ Có lý lịch rõ ràng, có đủ tiêu chuẩn và các văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
+ Có đầy đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
+ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
2. Hồ sơ xin dự thi tuyển, xét tuyển bao gồm:
+ Đơn dự thi tuyển, xét tuyển;
+ Bản khai lý lịch do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan bố, mẹ người dự thi tuyển, xét tuyển).
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Bản sao các văn bằng chứng chỉ theo quy định (khi trúng tuyển sẽ đối chiếu với bản chính);
+ Bản sao bảng điểm kết quả học tập toàn khóa ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;
+ Các giấy tờ ưu tiên (nếu có);
+ Phiếu sức khỏe có xác nhận của bệnh viện huyện, thành phố trở lên và có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
+ 03 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh cỡ 4 x 6. Hồ sơ dự thi tuyển, xét tuyển của cá nhân bỏ vào phong bì riêng.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
MỤC 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 3. Tổ chức Hội đồng thi tuyển
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập Hội đồng thi tuyển cho mỗi một kỳ thi tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
2. Hội đồng thi tuyển được phép sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thời gian hoạt động;
3. Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố là cơ quan thường trực của Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã;
4. Số lượng và thành phần của Hội đồng thi tuyển có 5 đến 7 người, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố;
- Thư ký Hội đồng thi tuyển là công chức phụ trách công tác cán bộ, chính quyền cơ sở của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Một số lãnh đạo các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là Ủy viên.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển
Hội đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Trước khi thi tuyển 30 ngày, phải thông báo công khai trên báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình; đồng thời niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ gồm: Số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, chức danh và hồ sơ dự tuyển (được quy định tại Điều 2 Quy chế này), thời gian và địa điểm nộp hồ sơ; niêm yết công khai kế hoạch tổ chức thi tuyển, thể lệ thi, quy chế thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian và địa điểm thi tuyển, lệ phí thi tuyển, chậm nhất sau 40 ngày kể từ ngày đăng thông báo, phải tổ chức thi tuyển, theo quy định.
- Hướng dẫn hồ sơ cần thiết của người dự thi, các tài liệu nghiên cứu, tham khảo trước khi thi cho người dự thi;
- Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban thanh tra thi và chỉ đạo các ban thực hiện theo đúng quy chế;
- Tổ chức ra đề thi và đáp án, thang điểm bảo đảm theo chế độ bảo mật, an toàn và có chất lượng;
- Tiếp nhận và xem xét hồ sơ dự thi, công bố danh sách những người đủ điều kiện tham gia dự thi;
- Tổ chức sao, in đề thi cho mỗi kỳ thi;
- Lập danh sách kết quả thi bao gồm điểm thi viết, điểm thi trắc nghiệm và điểm ưu tiên; đồng thời thông báo kết quả thi cho thí sinh;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển;
- Tổ chức phúc tra kết quả thi nếu thí sinh khiếu nại;
- Báo cáo kết quả thi lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để xem xét theo nguyên tắc:
+ Chậm nhất 10 ngày sau ngày thi phải báo kết quả điểm thi;
+ Chậm nhất 10 ngày sau ngày báo kết quả thi thì nhận đơn phúc khảo (nếu có) và thực hiện phúc tra theo quy định;
+ Chậm nhất 30 ngày sau ngày thi phải báo cáo kết quả kỳ thi và kết quả trúng tuyển lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi quy định tại Điều 4 của Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi;
+ Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban thanh tra thi, Tổ sao in đề thi và chỉ định thành viên của các ban này;
+ Bốc thăm đề thi và tổ chức sao in đề thi đúng quy chế;
+ Bàn giao đề thi đã sao in cho Trưởng Ban coi thi trước lúc thi;
+ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng thi;
+ Thông báo kết quả thi cho thí sinh theo quy định tại Điều 4.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
+ Giúp Chủ tịch Hội đồng thi chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi phân công;
+ Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi;
+ Cùng với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và công bố kết quả thi;
+ Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các Ủy viên Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng thi thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công cụ thể.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng thi:
Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
+ Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự thi;
+ Tổ chức, hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi;
+ Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
+ Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, cắt phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi;
+ Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.
Điều 6. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi
1. Thành phần của Ban coi thi:
Ban coi thi gồm Trưởng ban và các thành viên coi thi (gọi là giám thị).
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban coi thi:
- Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức cho giám thị làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.
- Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức bốc thăm Giám thị tại các phòng thi và Giám thị biên;
+ Thực hiện đúng nội quy phòng thi;
+ Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện để đảm bảo tốt kỳ thi;
+ Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy;
+ Thu bài thi của thí sinh;
+ Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban coi thi:
+ Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
+ Tổ chức bốc thăm các Giám thị tại các phòng thi, Giám thị biên trước lúc thi;
+ Nhận, bảo quản đề thi và bàn giao đề thi cho giám thị phòng thi theo đúng quy chế;
+ Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét quyết định;
+ Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám thị trong phòng thi:
+ Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh;
+ Phổ biến nội quy thi cho các thí sinh;
+ Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định;
+ Nhận đề thi, phát đề thi cho từng thí sinh hoặc đọc và chép chính xác đề thi lên bảng;
+ Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy;
+ Thu nhận bài thi và nộp cho Trưởng Ban coi thi;
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám thị biên:
+ Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
+ Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những Giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi và báo cáo ngay với Trưởng Ban coi thi để giải quyết;
+ Không được vào trong phòng thi.
1. Phòng thi:
- Trước ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách các thí sinh trước phòng thi.
- Phải niêm yết ngoài phòng thi các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: Danh sách thí sinh phòng thi, sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi...
- Hội đồng thi tổ chức lễ khai mạc kỳ thi, nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.
2. Coi thi:
- Mỗi phòng thi có hai Giám thị và có một Giám thị biên;
- Giám thị không được coi thi ở phòng thi có người thân thích là bố, mẹ, anh, chị, em ruột, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, vợ hoặc chồng của mình là thí sinh;
- Giám thị biên được giao nhiệm vụ giám sát bên ngoài phòng thi;
- Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, Giám thị phòng thi mời 2 thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong;
- Giám thị phòng thi phát đề thi cho các thí sinh hoặc đọc và viết chính xác đề thi lên bảng;
- Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
- Hết giờ thi, Giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
+ Yêu cầu thí sinh nộp bài thi;
+ Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh;
+ Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm thi:
1. Thành phần của Ban chấm thi:
Ban chấm thi gồm có Trưởng ban và các thành viên chấm thi (gọi là giám khảo).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi
- Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế.
- Ban chấm thi có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được quy định trước khi chấm thi;
+ Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi trắc nghiệm bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, mỗi bài thi trắc nghiệm phải có hai người chấm thi (bốc thăm chấm 2 vòng độc lập);
+ Nhận và phân chia bài thi của thí sinh đã cắt phách cho các Giám khảo chấm điểm;
+ Bàn giao bài chấm thi và kết quả điểm chấm thi viết, kết quả điểm thi trắc nghiệm của từng thí sinh cho Thư ký Hội đồng thi;
+ Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết;
+ Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
+ Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chấm thi:
+ Tổ chức bốc thăm các thành viên của Ban chấm thi;
+ Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định ở Điều 9 Quy chế này, kiểm tra công việc của giám khảo;
+ Quyết định điểm thi khi các Giám khảo cho điểm chênh lệch;
+ Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám khảo:
+ Chấm điểm các bài thi viết, thi trắc nghiệm bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án;
+ Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý;
+ Mỗi bài thi được hai Giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của hai Giám khảo chênh lệch mười điểm trở xuống thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên mười điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển kết quả đó lên Trưởng Ban chấm thi xem xét quyết định;
+ Bài chấm phúc khảo (chấm lần sau): Nếu điểm bài thi chấm phúc khảo lớn hơn 5 điểm thì được cộng vào kết quả thi; nếu bằng và nhỏ hơn 5 điểm thì giữ nguyên kết quả điểm của bài thi đã được chấm lần trước (không áp dụng cho môn thi trắc nghiệm).
MỤC 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN:
Điều 11. Tổ chức Hội đồng xét tuyển
Tổ chức của Hội đồng xét tuyển như tổ chức của Hội đồng thi tuyển được nêu trong Điều 3 Quy chế này.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trước khi xét tuyển 30 ngày, phải thông báo công khai trên báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình; đồng thời niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ gồm: Số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện và chức danh dự xét tuyển; thời gian và địa điểm nộp hồ sơ; kế hoạch tổ chức xét tuyển;
- Hướng dẫn hồ sơ cần thiết của người dự xét tuyển;
- Nhận và xem xét hồ sơ, các đơn dự xét tuyển, lập danh sách những người đủ điều kiện và không đủ điều kiện tham dự xét tuyển;
- Thực hiện tính điểm cho từng hồ sơ thí sinh dự xét tuyển theo quy định tại Điều 19 Quy chế này;
- Lập danh sách kết quả xét tuyển và thông báo cho thí sinh về kết quả xét tuyển;
- Báo cáo kết quả xét tuyển, kết quả trúng tuyển lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển được quy định tại Điều 12 Quy chế này;
- Chủ trì họp Hội đồng xét tuyển gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên Hội đồng xét tuyển;
- Báo cáo kết quả xét tuyển, kết quả trúng tuyển lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng xét tuyển:
Thư ký Hội đồng xét tuyển báo cáo trước Hội đồng các nội dung sau:
- Số lượng hồ sơ của người xin dự xét tuyển;
- Số lượng hồ sơ của người xin dự xét tuyển không đạt điều kiện, tiêu chuẩn quy định (nêu rõ từng hồ sơ);
- Số lượng hồ sơ của người xin dự xét tuyển đạt điều kiện, tiêu chuẩn quy định (nêu rõ từng hồ sơ);
- Danh sách người xin dự xét tuyển đạt điều kiện, tiêu chuẩn quy định và tổng số điểm của từng người dự xét tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển:
- Kiểm tra hồ sơ, kết quả điểm của từng người dự xét tuyển;
- Biểu quyết thông qua biên bản xác nhận kết quả về số lượng hồ sơ và tổng số điểm của từng người dự xét tuyển (có danh sách cụ thể kèm theo).
MỤC 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN, ĐIỂM ƯU TIÊN, CÁCH TÍNH ĐIỂM THI
Điều 14. Hình thức và nội dung thi :
1. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm trên giấy;
2. Nội dung thi:
a) Nội dung thi viết: Nghiệp vụ Hành chính Nhà nước, gồm:
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003;
- Pháp lệnh Cán bộ, công chức (sửa đổi, bổ sung năm 2003);
- Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và Thông tư số 03/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP;
- Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Soạn thảo một văn bản hành chính Nhà nước: Quyết định hoặc chỉ thị hoặc một loại công văn.
Thời gian làm bài thi viết: 120 phút (không kể thời gian chép đề).
b) Nội dung thi trắc nghiệm trên giấy 50 câu cho 2 phần:
- Phần 1: Hiểu biết về:
+ Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
+ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện Quy chế dân chủ ở xã;
+ Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng và xây dựng chính quyền ở địa phương (tỉnh và cấp huyện).
- Phần 2: Tin học văn phòng:
Mỗi phần thi trắc nghiệm 25 câu;
Thời gian thi trắc nghiệm: 50 phút cho 50 câu.
- Đề thi viết, đề thi trắc nghiệm và đáp án, thang điểm do Hội đồng thi tuyển các huyện, thành phố chuẩn bị theo đúng quy định. Chủ tịch Hội đồng thi các huyện, thành phố bốc thăm đề thi và tổ chức sao in đề thi đảm bảo quy trình, nguyên tắc sao in.
- Mỗi kỳ thi ít nhất phải có 02 bộ đề thi cho mỗi ngạch thi để Chủ tịch Hội đồng thi bốc thăm 01 bộ đề.
Điều 16. Điểm ưu tiên trong thi tuyển:
1. Người dân tộc thiểu số, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, con liệt sỹ được cộng 20 điểm;
2. Con thương binh, con bệnh binh được cộng 15 điểm;
3. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; người ở đồng bằng tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo cao đẳng, trung học chuyên nghiệp được cộng 10 điểm.
Người dự tuyển có nhiều ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 17. Cách tính điểm thi và trúng tuyển
- Mỗi phần thi (gồm phần thi viết và phần thi trắc nghiệm) chấm điểm theo thang điểm 100;
- Tổng điểm để xét trúng tuyển là tổng của điểm thi viết, điểm thi trắc nghiệm, điểm ưu tiên (nếu có);
- Người trúng tuyển là người có điểm mỗi phần thi từ 50 (năm mươi) điểm trở lên và được lấy từ người có tổng số điểm cao hơn theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng. Trường hợp hai hay nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở những chỉ tiêu cuối cùng được tuyển dụng thì ưu tiên theo thứ tự: Người đã làm việc hợp đồng chức danh đó, người có hộ khẩu thường trú ở địa phương đó, thí sinh là nữ và người có tuổi cao hơn;
- Trường hợp cùng chức danh cần tuyển mà các đối tượng tham gia dự thi có các bậc đào tạo khác nhau: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thì xét trúng tuyển theo nguyên tắc trên và thực hiện theo thứ tự: Lấy đại học trước, rồi đến cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;
- Không bảo lưu điểm đã thi cho kỳ thi sau.
MỤC 2. ĐIỂM ƯU TIÊN, CÁCH TÍNH ĐIỂM XÉT TUYỂN
Điều 18. Điểm ưu tiên trong xét tuyển:
1. Người dân tộc thiểu số; Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, con liệt sỹ được cộng 20 điểm;
2. Con thương binh, con bệnh binh được cộng 15 điểm;
3. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, người ở đồng bằng tình nguyện lên làm việc từ 5 năm trở lên ở các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người tốt nghiệp loại giỏi hoặc xuất sắc ở các bậc đào tạo cao đẳng, trung học chuyên nghiệp được cộng 10 điểm.
Người dự tuyển có nhiều ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 19. Cách tính điểm xét tuyển và trúng tuyển
- Tổng số điểm của thí sinh dự xét tuyển là điểm trung bình kết quả học tập rèn luyện ở trường của toàn khóa học nhân 20 lần rồi cộng với điểm ưu tiên;
- Người trúng tuyển là người có tổng số điểm cao hơn (đã cộng điểm ưu tiên) được lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng. Trường hợp hai hay nhiều người có số điểm bằng nhau ở những chỉ tiêu cuối cùng được tuyển dụng thì ưu tiên theo thứ tự: Người đã hợp đồng, người có hộ khẩu thường trú ở địa phương đó, thí sinh là nữ và người có tuổi cao hơn;
- Trường hợp cùng chức danh nhưng các đối tượng tham gia dự xét có các bậc đào tạo khác nhau: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thì xét trúng tuyển theo nguyên tắc trên và thực hiện theo thứ tự: Lấy đại học trước, rồi đến cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, TẬP SỰ VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH.
MỤC 1. QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC:
2. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng văn bản;
3. Căn cứ kết quả thi tuyển, xét tuyển và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ; chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định danh sách trúng tuyển công chức; đồng thời quyết định tuyển dụng cho từng công chức (sau khi đã đối chiếu văn bằng chứng chỉ gốc theo quy định); và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để theo dõi, nhập hồ sơ quản lý công chức theo quy định.
MỤC 2. TẬP SỰ, BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH:
1. Thời gian tập sự: Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng.
2. Nội dung để người tập sự thực hiện gồm:
- Học tập nghĩa vụ của công chức quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
- Học tập và nắm một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của ngành và của cơ quan được vào làm việc;
- Học tập nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; chức năng, yêu cầu của công việc sẽ được phân công;
- Học tập các chế độ chính sách và quy định liên quan đến công việc của cơ quan;
- Học tập cách giao tiếp;
- Tập làm và giải quyết công việc của ngạch công chức sẽ đảm nhiệm và các nhiệm vụ khác được phân công.
1. Quyết định cử người hướng dẫn tập sự:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ Quyết định tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện để bố trí sử dụng công chức cấp xã, đồng thời có quyết định cử cán bộ công chức hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng chức trách nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm.
2. Đánh giá kết quả tập sự:
- Hết thời gian tập sự, người tập sự làm bản tự kiểm điểm quá trình tập sự theo nội dung sau:
+ Phẩm chất đạo đức; chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan;
+ Kết quả công việc được giao;
+ Những sáng kiến (nếu có);
+ Các hoạt động khác;
- Người hướng dẫn tập sự đánh giá nhận xét quá trình làm việc của người tập sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức gồm có:
+ Tờ trình đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức;
+ Bản tự kiểm điểm của người tập sự;
+ Báo cáo đánh giá nhận xét của người hướng dẫn tập sự, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Xác nhận của ngành chuyên môn cấp huyện đối với người tập sự.
Điều 23. Chế độ chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự:
1. Chế độ, chính sách đối với người tập sự:
Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% hệ số lương khởi điểm của ngạch được tuyển và các quyền lợi khác của công chức cấp xã. Đối với những trường hợp có trình độ đào tạo cao đẳng thì được hưởng 85% lương bậc 01 ngạch Ao;
Những người được tuyển thẳng (không qua thi tuyển, xét tuyển quy định tại khoản 3, Điều 1) và những người được tuyển dụng từ nơi khác đến làm việc tại các xã miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện; thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% hệ số lương khởi điểm của ngạch được tuyển và được hưởng phụ cấp, chính sách ưu đãi theo quy định chung.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng lương.
2. Chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự:
Người hướng dẫn tập sự được hưởng 0,3 mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn (phụ cấp này không tính để đóng bảo hiểm xã hội).
Điều 24. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch:
- Nếu người tập sự đạt yêu cầu tập sự thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch và xếp lương công chức theo quy định;
- Trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu tập sự thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hủy bỏ quyết định tuyển dụng và thực hiện chính sách theo Điều 25 của Quy chế này.
Điều 25. Hủy bỏ Quyết định tuyển dụng
Hủy bỏ Quyết định tuyển dụng đối với người tập sự trong các trường hợp sau:
1. Người tập sự không đạt yêu cầu tập sự;
2. Bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
Người tập sự khi vi phạm 1 trong 2 trường hợp trên đây thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hủy bỏ quyết định tuyển dụng. Các trường hợp hủy bỏ kết quả tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Sở Nội vụ để kiểm tra và cập nhập hồ sơ công chức theo quy định. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng thì được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 1 tháng lương tối thiểu, tiền phụ cấp (nếu có) và tiền tàu xe về nơi thường trú.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã theo đúng Quy chế này
- Trước 15 ngày thi tuyển (hoặc xét tuyển), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi Đề án tuyển dụng, kế hoạch và lịch trình làm việc của Hội đồng tuyển dụng về Sở Nội vụ để kiểm tra và theo dõi;
- Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra trước, trong và sau quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển. Trường hợp Hội đồng thi tuyển, xét tuyển thực hiện không đúng quy trình các điều khoản trong bản Quy chế này thì bị huỷ bỏ kết quả thi tuyển, xét tuyển;
- Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế tuyển dụng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (qua Sở Nội vụ) để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 5Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 44/2006/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 44/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2006
- Ngày hết hiệu lực: 06/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực