- 1Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 5Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2012/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 12 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ Ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ Ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giao thông đường thuỷ;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1098/TT-SGTVT ngày 01/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2126/2007/QĐ-UBND ngày 26/11/2007; Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 11/6/2008 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA, BẾN KHÁCH NGANG SÔNG, BẾN HÀNG HOÁ, BẾN HÀNH KHÁCH, BẾN DÂN SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UB ngày 04/12/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định cụ thể về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông, hoạt động của phương tiện thuỷ tại bến hàng hoá, bến khách ngang sông, bến hàng hoá, bến hành khách, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác bến thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện thuỷ hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến cảng, bến thuỷ nội địa trừ cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ phục vụ Quốc phòng - An ninh.
1. Đường thủy nội địa là các tuyến đường thuỷ có khả năng khai thác giao thông vận tải trên sông, cửa sông, suối, đường ra đảo, đường nối các đảo.
2. Các công trình giao thông đường thuỷ nội địa gồm: Luồng chạy tàu, tàu thuyền kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình phụ trợ khác.
3. Bến khách ngang sông, bến khách chạy trên vùng hồ, bến thuỷ nội địa là nơi để đón và trả khách, hàng hoá, phương tiện đi cùng hành khách sang sông (gọi tắt là bến đò).
4. Phương tiện thủy là các loại phương tiện để đưa đón khách, vận chuyển hàng hoá, phương tiện đi cùng hành khách sang sông, hồ được cơ quan chức năng cấp phép hoạt động.
5. Chủ khai thác bến là tổ chức, cá nhân sử dụng cảng, bến thủy nội địa để kinh doanh, khai thác.
6. Vùng nước bến thủy nội địa là vùng nước trước bến và vùng neo đậu phương tiện, luồng vào bến (nếu có).
7. Chủ bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý bến thủy nội địa.
Điều 3. Phân cấp về công tác quản lý.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, khai thác mạng lưới đường thủy nội địa trong phạm vi địa giới hành chính do huyện, thị xã, thành phố quản lý.
2. Các tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tự tổ chức quản lý, bảo trì đường thủy nội địa chuyên dùng.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý, khai thác mạng lưới đường thủy nội địa.
1. Sở Giao thông vận tải:
a. Xây dựng quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thuỷ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước và của tỉnh đối với các cảng, bến thủy nội địa và bến khách ngang sông thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.
c. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa phương.
d. Lập danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp.
e. Đối với những bến khách ngang sông nằm trên sông, kênh là địa giới hành chính giữa hai tỉnh, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải của tỉnh liên quan thống nhất cấp giấy phép hoạt động và tổ chức quản lý bến theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong quá trình khai thác.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện):
a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tình hình thực tế mạng lưới đường thủy nội địa, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý, khai thác các tuyến đường thuỷ nội địa (trừ các tuyến đường thủy do Trung ương quản lý) thuộc phạm vi địa giới hành chính đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn.
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
c) Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường thủy, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
d) Phối hợp với Đoạn quản lý đường sông (đối với tuyến sông, hồ do Trung ương quản lý) và các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường thủy. Tổ chức các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn, chống lấn chiếm, giải toả các vi phạm về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
e) Huy động lực lượng, thiết bị vật tư để bảo vệ công trình khi có sự cố thiên tai địch hoạ xẩy ra.
g) Khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bị hư hỏng hoặc bị xâm hại phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
3. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã).
a) Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân các quy định về thực hiện việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường thủy, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ nội địa.
b) Thực hiện việc quản lý, sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức giải toả các vi phạm về bảo vệ công trình giao thông thuỷ nội địa.
c) Giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ nội địa.
d) Huy động lực lượng, thiết bị, vật tư để bảo vệ công trình khi có sự cố thiên tai dịch hoạ xẩy ra.
e) Khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bị hư hỏng hoặc bị xâm hại phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan, có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Điều 5. Công tác quản lý, khai thác bến khách ngang sông.
1. Sở Giao thông vận tải :
a) Cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.
b) Cấp Giấy phép hoạt động bến hành khách ngang sông, hồ thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.
c) Công bố, đình chỉ có thời hạn đối với các bến hành khách, bến hàng hoá, bến khách ngang sông, hồ không đảm bảo điều kiện hoạt động.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm trong việc quản lý bến hàng hoá, bến khách ngang sông trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo phân cấp.
b) Đối với các bến đò nằm trên tuyến ranh giới giữa hai huyện, Uỷ ban nhân dân hai huyện cần bàn bạc thống nhất quản lý khai thác bến đò để đảm bảo trật tự an toàn xã hội tránh xẩy ra tranh chấp.
c) Sau khi có Quyết định cho phép mở bến của cơ quan có thẩm quyền Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể giao cho các tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác bến khách hoặc tổ chức đấu thầu khai thác bến theo quy định của Pháp luật.
d) Kiểm tra, quản lý mức thu phí qua đò của từng bến trên địa bàn do huyện quản lý theo đúng quy định về mức thư phí qua đò do Uỷ Ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định các bến phải niêm yết công khai giá cước vận chuyển hành khách, hàng hoá, phương tiện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã.
a) Uỷ ban nhân dân xã nơi có bến hàng hoá, bến khách ngang sông phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ trật tự, an toàn trong khu vực bến. Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân không thực hiện ký kết hợp đồng khai thác bến hàng hoá, bến khách ngang sông trong khu vực bến theo quy định của pháp luật.
b) Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đầu tư, sửa chữa bến bãi từ nguồn trích trên số thu của bến hàng năm theo quy định để duy tu sửa chữa nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc phạm vi bến.
c) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục đích nơi có bến.
Điều 6. Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
- Bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình thuộc kết cấu hạ tầng, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình.
- Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
- Công tác quản lý bảo vệ luồng, hành lang bảo vệ luồng, bảo vệ kè đập giao thông, bảo vệ các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa thực hiện theo Điều 14, 15, 16, 17, 18 của Luật giao thông đường thủy nội địa.
Điều 7. Nội dung công tác quản lý và khai thác mạng lưới đường thủy nội địa
Công tác kiểm tra định kỳ, công tác tuần tra thường xuyên, khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế của luồng, tổ chức giao thông, thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Sửa chữa, bảo trì định kỳ hoặc đột xuất luồng, báo hiệu, thiết bị công trình trên tuyến giao thông đường thuỷ nội địa, phương tiện dừng để quản lý đường thuỷ nội địa; thanh thải vật chướng ngại vật, phòng chống và khắc phục hậu quả bão lũ.
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 8. Điều kiện hoạt động đối với bến hàng hoá, bến hành khách.
1. Đối với bến hàng hoá.
a) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào an toàn, thuận lợi. Trường hợp bến nằm trong khu vực cấm xây dựng, có thể được sử dụng tạm thời nếu được cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành đối với khu vực cấm xây dựng đó chấp thuận bằng văn bản.
b) Vùng nước bến không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền;
c) Kết cấu bến phải bảo đảm an toàn; luồng vào bến (nếu có) phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật luồng đường thuỷ nội địa theo quy định;
d) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;
đ) Thiết bị xếp dỡ (nếu có) phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của bến;
e) Đối với bến chuyên xếp dỡ hàng nguy hiểm, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, phải thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đối với xếp dỡ hàng nguy hiểm.
g) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.
2. Đối với bến hành khách.
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều này;
b) Có cầu cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện; có nơi chờ, nội quy bến và bảng niêm yết giá vé; ban đêm có đèn chiếu sáng cho hành khách lên xuống.
Điều 9. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông.
1. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện hoạt động an toàn, thuận lợi.
2. Có đường, cầu cho người, phương tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có đủ trang thiết bị để phương tiện neo buộc chắc chắn, an toàn; có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm.
3. Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.
4. Có nơi chờ cho hành khách; có bảng nội quy và bảng niêm yết giá vé.
5. Đối với bến khách ngang sông được phép chở ô tô thì đường lên xuống bến phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với loại ô tô được phép chở ngang sông.
6. Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
Điều 10. Điều kiện hoạt động đối với bến dân sinh.
1. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; có địa hình, thuỷ văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào thuận lợi, an toàn.
2. Vùng nước bến không được chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền;
3. Lắp đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa theo quy định.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến hàng hoá, bến hành khách, bến khách ngang sông. Cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải Yên Bái.
Điều 12. Điều kiện hoạt động của phương tiện.
1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ có tổng cộng suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Được cơ quan đăng kiểm thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành.
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Kẻ hoặc gắn biểu đăng ký, sơn vạch dấu mớn nước an toàn, số lượng hàng hoá, người được phép chở trên phương tiện.
c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên.
e) Các phương tiện vận chuyển hành khách phải có đủ áo phao các nhân, phao cứu sinh, dụng cụ cứu đắm, chống thủng, chống cháy theo quy định.
2. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ có tổng công suất máy chính từ 5 đến 15 mã lực, phương tiện có sức chở từ 5 người đến 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo an toàn, sơn vạch dấu mớn nước an toàn và có giấy chứng nhận đăng ký.
4. Phương tiện chỉ được phép khai thác đúng với công dụng, vùng hoạt động tuyến luồng đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Cấm phương tiện chuyên chở hàng hoá quá vạch dấu mớn nước an toàn, chở khách quá số lượng quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác bến.
1. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các bến phải tuân thủ các quy định của Luật giao thông đường thuỷ nội địa và quy định pháp luật khác có liên quan, chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân dân địa phương.
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các bến phải thực hiện các quy định về an toàn vận tải thuỷ, thực hiện giá cước hành khách theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định đảm bảo hành khách, hàng hoá qua sông an toàn.
3. Duy trì điều kiện an toàn công trình bến theo quy định.
4. Không xếp hàng hoá hoặc đón trả khách xuống phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ theo quy định, không xếp hàng hoá quá kích thước, quá tải trọng cho phép; không nhận khách quá số người hay quá tải trọng cho phép theo đăng ký vận tải của phương tiện.
5. Có trách nhiệm cứu người, hàng hoá, phương tiện khi xảy ra tai nạn, báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn kịp thời và tình trạng ô nhiễm môi trường nếu có; Chấp hành các quy định về phòng chống lụt, bão và giữ gìn môi trường trong quá trình khai thác.
6. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và xử lý của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực an toàn giao thông.
Cơ quan thẩm quyền cấp phép hoạt động bến hàng hoá, bến hành khách, bến khách ngang sông có quyền ra Quyết định đóng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn bến hàng hoá, bến hành khách, bến khách ngang sông trong những trường hợp sau:
1) Khi có biến động về dòng chảy, về địa hình và các yếu tố tự nhiên khác dẫn tới không đảm bảo an toàn theo điểm a, b, c, d, g, khoản 1 Điều 8, và khoản 1,2,3,4,5 Điều 9 của Quy định này.
2) Do quy hoạch giao thông hoặc quy hoạch xây dựng ảnh hưởng khu vực khai thác bến.
3) Chủ khai thác vi phạm trật tự an toàn giao thông bị đình chỉ hoạt động theo quy định của Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4) Bến thuỷ nội địa xuống cấp không đảm bảo an toàn theo khoản 1 Điều 8 (với bến hàng hoá) và Điều 9 (với bến khách ngang sông) của Quy định này.
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy.
2. Đóng góp công sức, của cải vật chất vào việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
3. Phát hiện tố giác và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại, phá hoại công trình đường thuỷ, hành vi lấn chiếm sử dụng trái phép hành lang an toàn đường thuỷ nội địa.
- 1Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy hoạch hệ thống bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020
- 5Quyết định 09/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 96/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý bến khách ngang sông thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 15/12/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 373/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động của bến khách ngang sông, phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện phải đăng kiểm và phương tiện thủy thô sơ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 77/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2007/QĐ.UBND Quy định về tổ chức quản lý và khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức đấu giá quyền khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 11Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 12Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 15/12/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 6Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 6Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 1519/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy hoạch hệ thống bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020
- 10Quyết định 09/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 96/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý bến khách ngang sông thành phố Cần Thơ
- 11Quyết định 373/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động của bến khách ngang sông, phương tiện thủy nội địa loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện phải đăng kiểm và phương tiện thủy thô sơ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12Quyết định 77/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2007/QĐ.UBND Quy định về tổ chức quản lý và khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức đấu giá quyền khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa, bến khách ngang sông, bến hàng hoá, bến hành khách, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 43/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực