Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4206/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/ NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm thời kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch Quy hoạch tổng thể; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 3566/KHĐT-KTN ngày 05/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi phải thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế và các quy hoạch có liên quan, đảm bảo khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới;

- Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp; khuyến khích xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp; khuyến khích hộ nông dân đầu tư phát triển trang trại để tăng quy mô sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; phát triển nông nghiệp xanh, hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đồng thời phát triển doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm nông sản, giống vật nuôi cây trồng chủ lực chất lượng cao; góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội;

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện, chú trọng phát triển 3 loại rừng: Phòng hộ, sản xuất, đặc dụng. Hình thành 2 vùng sản xuất lâm nghiệp chính là vùng nguyên liệu gỗ và vùng cây đặc sản phục vụ xuất khẩu như quế, hồi, thông nhựa, ngoài ra chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ;

- Phát triển thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu đi đôi với bảo vệ nguồn tài nguyên nước, phục vụ đa mục tiêu. Chú trọng việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều để bảo đảm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định, cải thiện cuộc sống của dân cư nông thôn, phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi phải gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái được bảo vệ.

2. Mục tiêu quy hoạch

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh những sản phẩm nông lâm nghiệp có lợi thế của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế. Nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động trong ngành nông nghiệp;

- Đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp và kết hợp phục vụ các ngành kinh tế, xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020:

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 4,0-5,5%/năm, trong đó: Trồng trọt tăng 1,5%/năm, chăn nuôi tăng 8,2-8,5%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 3,0%; lâm nghiệp tăng 8%/năm; độ che phủ rừng đạt 54-55% và nâng cao chất lượng rừng; có 85,0% diện tích gieo trồng được tưới, tiêu nước chủ động; cơ bản hoàn thành kiên cố hóa kênh mương nội đồng; có 98% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

b) Định hướng đến năm 2030:

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 5,5-6,5%/năm, trong đó: Trồng trọt tăng 2,0%/năm, chăn nuôi tăng 8,5 - 9,0%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 5,0%/ năm; lâm nghiệp tăng 10,0%/năm; độ che phủ rừng đạt ổn định 55% và tập trung làm giàu rừng; Phấn đấu đến năm 2030 có 100% diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ động.

3. Định hướng Quy hoạch phát triển Nông, lâm nghiệp và Thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

3.1. Phát triển sản xuất ngành nông nghiệp

3.1.1. Trồng trọt

Tập trung chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng các loại giống mới năng suất cao, chất lượng, có khả năng kháng bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; triển khai sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung với 6 vùng, gồm: Vùng trồng lúa chất lượng cao, vùng trồng rau an toàn, vùng trồng chè, vùng trồng cây ăn quả, vùng trồng hoa và vùng trồng cây dong riềng; nghiên cứu phát triển vùng trồng cây chè hoa vàng, cây dược liệu ....;

Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực gắn với các vùng sản xuất hàng hóa, làm cơ sở xây dựng các thương hiệu sản phẩm và tạo nguyên liệu cho việc sơ chế, chế biến, đưa nông sản đến với người tiêu dùng thông qua Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm; phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao, rau, hoa và cây ăn quả đang có lợi thế; phổ biến ứng dụng các kỹ thuật sơ chế, chế biến, bảo quản để nâng cao hiệu quả sau thu hoạch.

a) Nhóm an ninh lương thực

Diện tích đất lúa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ổn định là 25.000 ha, trong đó diện tích đất chuyên lúa nước là 19.000 ha; diện tích đất lúa còn lại là 6.000 ha. Diện tích gieo trồng lúa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là 44.000ha. Quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung: Vùng trồng lúa nếp cái hoa vàng tập trung 4.390 ha.

b) Nhóm cây có lợi thế cạnh tranh và tăng giá trị gia tăng cao

* Cây rau: Đến năm 2020, diện tích gieo trồng rau cả năm là 10.630 ha; năm 2030, diện tích là 11.700 ha. Dự kiến quy mô sản xuất rau an toàn tập trung của tỉnh đến năm 2020 ổn định 909 ha, tập trung ở các địa phương Quảng Yên, Hạ Long, Cẩm Phả, Hải Hà, Đông Triều, Hoành Bồ.

* Cây ăn quả: Mở rộng diện tích cây ăn quả phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu, chủ yếu phát triển trên diện tích vườn hộ trong khu dân cư, đất đồi có độ dốc dưới 15o; đến 2020 diện tích cây ăn quả 8.850 ha, trong đó diện tích quy hoạch vùng trồng cây ăn quả tập trung đến năm 2020 là 3.092 ha (trong đó na 970 ha, vải 950 ha, cam 1.172 ha), đến năm 2030 là 3.260 ha.

* Cây chè: Tập trung phát triển cây chè tại 3 địa phương Hải Hà, Đầm Hà và Vân Đồn; đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 diện tích là 1.800 ha; Vùng sản xuất chè tập trung 1.150 ha tại huyện Hải Hà và Đầm Hà.

* Cây dong riềng: Tập trung phát triển cây dong riềng tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên, đến năm 2020, diện tích là 500 ha, đến năm 2030 diện tích 800 ha.

c) Nhóm cây tiềm năng (hoa, cây cảnh):

- Mở rộng diện tích hoa, cây cảnh có giá trị nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Vùng tập trung hoa, cây cảnh tại các huyện, thị xã, thành phố: Hoành Bồ, Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Bình Liêu. Dự kiến đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 diện tích trồng hoa, cây cảnh trên toàn tỉnh ổn định 500 ha.

- Vùng sản xuất hoa tập trung tại Hoành Bồ, Quảng Yên, Đông Triều với diện tích 147,5 ha, tập trung đầu tư thâm canh, trồng các loại có giá trị kinh tế cao.

d) Nhóm cây hỗ trợ phát triển chăn nuôi

* Cây ngô: Phát triển diện tích trồng ngô, lựa chọn các giống ngô mới, ngô chuyển gen có năng suất, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chế biến thức ăn cho chăn nuôi, mở rộng diện tích cây ngô vụ đông, đến năm 2020 diện tích 8.650 ha, năm 2030 là 10.000 ha. Diện tích sản xuất ngô cao sản tập trung đến năm 2020, ổn định đến năm 2030 là 1.860 ha, tập trung chủ yếu tại Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái.

* Cây đậu tương: Dự kiến năm 2020 diện tích đậu tương gieo trồng 1.200ha và đến năm 2030 diện tích gieo trồng đậu tương 1.670 ha.

* Cây lạc: Phát triển cây lạc tập trung chủ yếu tại các địa bàn: Móng Cái, Đông Triều, Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà. Diện tích gieo trồng trồng lạc dự kiến đến năm 2020 là 5.300 ha, đến năm 2030 là 5.360 ha.

* Cây khoai lang: Diện tích trồng cây khoai đến năm 2020 diện tích gieo trồng cây khoai lang đạt 2.400 ha, sản lượng đạt 15.600 tấn và đến năm 2030 diện tích gieo trồng đạt 2.200 ha, sản lượng đạt 15.400 tấn.

* Cây mía: Dự kiến diện tích cây trồng mía tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là 580 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt 26.100 tấn và đạt 30.160 tấn năm 2030, trồng tập trung tại các huyện: Bình Liêu, Hải Hà, Vân Đồn, Hoành Bồ.

e) Trồng cỏ phục vụ chăn nuôi: Cải tạo diện tích đồng cỏ tự nhiên và chuyển đổi một phần diện tích đất chưa sử dụng, đất trồng lúa kém hiệu quả, đất trồng cây hàng năm và trồng xen canh với cây lâu năm để trồng cỏ chuyên canh hoặc thâm canh nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn cho phát triển chăn nuôi. Rà soát lại quỹ đất tại các huyện miền Đông, xác định lại cơ cấu cây trồng chính để hình thành các vùng nguyên liệu cung cấp thức ăn cho các dự án chăn nuôi gia súc. Năm 2020 diện tích trồng cỏ khoảng 3.200 ha, trong đó dự kiến lấy 1.000 ha từ đất rừng sản xuất khi thực hiện dự án.

g) Một số cây khác: Diện tích cây trồng mía tập trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là 600 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt 33.000 tấn và đạt 48.000 tấn năm 2030; trồng tập trung tại các huyện: Hải Hà 150 ha, Hoành Bồ 120 ha, Đầm Hà 110ha, Bình Liêu 100 ha, Ba Chẽ 100 ha, Vân Đồn 20 ha.

3.1.2. Chăn nuôi

Phát triển số lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp, trang trại, sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng tỷ lệ ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chuyển đổi mạnh cơ cấu giống vật nuôi theo hướng tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Chuyển từ phương thức chăn nuôi truyền thống, phân tán, quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp gắn với phòng trừ dịch bệnh và kiểm soát được môi trường.

Hình thành mối liên kết từ các yếu tố đầu vào - sản xuất chăn nuôi - chế biến, bảo quản - tiêu thụ sản phẩm. Phát triển chăn nuôi bền vững trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích về môi trường.

Khuyến khích phát triển sản xuất giống trong nhân dân; thực hiện chính sách đầu tư có trọng điểm phù hợp với chiến lược phát triển của từng loại vật nuôi để mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế tham gia vào phát triển chăn nuôi.

Từng bước quản lý tốt công tác giết mổ gia súc gia cầm, công tác thú y; đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, bệnh. Triển khai lập và thực hiện tốt quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng nông thôn mới.

a) Đàn lợn

Đàn lợn tập trung chủ yếu ở các địa phương Đầm Hà, Hải Hà, Cẩm Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ, Quảng Yên, Uông Bí. Dự kiến đến năm 2020 đàn lợn đạt 1.200 ngàn con, trong đó lợn lai 2/3 và 3/4 máu ngoại chiếm 90%; tỷ lệ chăn nuôi tập trung chiếm 80% so với tổng đàn; sản lượng thịt hơi 102 ngàn tấn. Đến năm 2030 đạt 2.500 ngàn con; tỷ lệ chăn nuôi tập trung chiếm 95%; sản lượng thịt hơi 191,25 ngàn tấn.

Phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung giống lợn Móng Cái tại địa bàn thành phố Móng Cái và các địa phương Đông Triều, Quảng Yên, Hoành Bồ, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Cẩm Phả với quy mô mỗi trang trại có 1.000 con thịt và lợn nái, với tổng diện tích khoảng trên 700 ha; tổng đàn lợn nái Móng Cái đạt 300 ngàn vào năm 2020 và 431 ngàn con vào năm 2030.

b) Đàn gia cầm

Tập trung phát triển đàn gia cầm cả về quy mô tổng đàn lẫn chất lượng sản phẩm, cả về cơ cấu chủng loại giống và sản phẩm lẫn phương thức chăn nuôi. Dự kiến đến năm 2020 đàn gia cầm đạt 8,0 triệu con, tỷ lệ chăn nuôi tập trung chiếm 85% so với tổng đàn, sản lượng thịt 20,0 ngàn tấn; đến năm 2030 đàn gia cầm đạt 18.000 ngàn con, tỷ lệ chăn nuôi tập trung chiếm 95%, sản lượng thịt 45,0 ngàn tấn. Địa bàn phát triển đàn gia cầm chủ yếu tại Quảng Yên, Đông Triều, Hoành Bồ và Uông Bí.

Phát triển chăn nuôi gà đặc sản (gà địa phương) tập trung tại Tiên Yên và một số địa phương Đầm Hà, Hải Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Đông Triều với quy mô tổng đàn đạt 5.000 ngàn con. Phát triển chăn nuôi vịt biển tại các địa phương ven biển Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Hạ Long, Cẩm Phả và Quảng Yên.

c) Đàn bò

Phát triển đàn bò chủ yếu tại địa bàn Bình Liêu, Ba Chẽ, Móng Cái, Đông Triều và Đầm Hà, đến năm 2020 dự kiến đạt 70 ngàn con, tỷ lệ chăn nuôi tập trung chiếm 70% quy mô đàn; đến năm 2030 đạt 150 ngàn con, tỷ lệ chăn nuôi tập trung là 85%.

d) Đàn trâu

Phát triển ở các huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Hải Hà, đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đàn trâu ổn định 50 ngàn con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 1,7 ngàn tấn năm 2020 và đạt 2,5 ngàn tấn vào năm 2030.

đ) Đàn dê

Đàn dê phát triển ở địa bàn vùng cao, nơi có nguồn thức ăn dồi dào như: Bình Liêu, Tiên Yên, Ba Chẽ; dự kiến năm 2020 đạt 20 ngàn con và năm 2030 đạt 35 ngàn con.

e) Đàn ong

Dự kiến phát triển quy mô đàn ong lấy mật tại một số địa phương Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình Liêu, đến năm 2020 đạt 50.000 tổ, sản lượng mật ong trên 400 ngàn lít.

3.2. Phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp

Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, đa mục tiêu kết hợp giữa lợi ích kinh tế với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch.

Phát triển lâm nghiệp theo hướng hàng hóa gắn xây dựng và bảo vệ rừng với khai thác chế biến, thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Hình thành hai vùng sản xuất lâm nghiệp: Vùng cây nguyên liệu gỗ cho chế biến phục vụ xuất khẩu, cung cấp gỗ cho ngành than và xây dựng; vùng cây lâm nghiệp đặc sản, cây dược liệu phục vụ xuất khẩu (quế, hồi, ba kích, thông nhựa).

Đẩy mạnh và phát triển rừng trồng cây gỗ lớn và rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, rừng cảnh quan để góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.

3.2.1. Lâm sinh

- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đến năm 2020 định hướng đến 2030 tỉnh Quảng Ninh là 426.965,7ha, trong đó: Đất rừng đặc dụng 24.237,6 ha; đất rừng phòng hộ 134.083,5 ha; đất rừng sản xuất 268.644,6 ha.

- Trồng rừng: Giai đoạn 2016-2020 diện tích trồng rừng 55.000 ha, trong đó: Trồng mới 10.000 ha; trồng lại sau khai thác 45.000 ha, đưa tỷ lệ giống cây lâm nghiệp mới được công nhận vào sản xuất đạt 60 - 70% vào năm 2020; giai đoạn 2021-2030 trồng lại sau khai thác 112.591 ha. Các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gồm:

+ Vùng sản xuất gỗ nhỏ: Là vùng sản xuất, cung cấp nguyên liệu gỗ mỏ, gỗ dăm giấy... triển khai tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

+ Vùng sản xuất gỗ lớn: Hình thành vùng sản xuất gỗ lớn dự kiến khoảng 18.000ha, trong đó: Diện tích chuyển hóa để kinh doanh gỗ lớn 5.100 ha, diện tích trồng mới để kinh doanh gỗ lớn 10.000 ha, diện tích trồng lại để kinh doanh gỗ lớn 2.900 ha.

+ Vùng cây lâm sản ngoài gỗ: Vùng trồng cây Hồi 5.302 ha, tập trung ở Bình Liêu, Hải Hà; Vùng cây Quế 3.790 ha tại huyện Đầm Hà, Ba Chẽ, Hải Hà; Vùng trồng cây Ba kích 2.170 ha, tập trung ở Ba Chẽ, Hoành Bồ, Vân Đồn, Hải Hà; vùng trồng sở 1.700 ha tại huyện Bình Liêu; Vùng dược liệu khác 2.135ha tại Hoành Bồ, Ba Chẽ, Tiên Yên, Cẩm Phả, Bình Liêu và Đông Triều, Đầm Hà. Vùng Thông nhựa diện tích 19.975 ha tại địa bàn Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Vân Đồn, Móng Cái, Ba Chẽ.

- Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng bổ sung đến năm 2020 diện tích 18.728,5 ha.

- Phát triển rừng ngập mặn: Trồng và khôi phục rừng ngập mặn tổng diện tích dự kiến 16.156 ha, trong đó: Trồng mới 5.470 ha (tập trung ở Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Quảng Yên, Hoành Bồ, Hạ Long); trồng nâng cấp (khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung) 10.686 ha.

3.2.2. Khai thác

- Khai thác gỗ rừng trồng: Đối tượng là rừng trồng đạt tiêu chuẩn thành thục công nghệ thuộc rừng sản xuất, giai đoạn 2016-2020 khối lượng khai thác bình quân 600 nghìn m3 gỗ/năm; sau năm 2020 khai thác bình quân 800 nghìn m3/năm.

- Khai thác nhựa Thông: Đối tượng khai thác là rừng Thông trên 20 tuổi, có D1,3 > 20 cm; dự kiến sản lượng khai thác bình quân giai đoạn 2016 - 2020 từ 2.300 - 2.500 tấn/năm; sau năm 2020 khai thác mỗi năm 3.000 tấn/năm.

- Khai thác dược liệu: Đến năm 2020 dự kiến sản lượng thu được 4.200 tấn/năm; sau năm 2020 mỗi năm khai thác 5.000 tấn.

3.2.3. Chế biến lâm sản

Nâng cấp các cơ sở chế biến gỗ quy mô vừa và nhỏ ở vùng nông thôn, làng nghề. Xây dựng và mở rộng các cơ sở chế biến gỗ trong khu, cụm công nghiệp ở các vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định, thuận lợi về cơ sở hạ tầng. Xây dựng các cụm, điểm, chế biến tổng hợp gỗ rừng trồng có quy mô thích hợp có công nghệ tiên tiến, liên doanh liên kết cùng sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Đẩy mạnh phát triển chế biến gỗ tinh trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lại sản xuất, bố trí hợp lý, khoa học hệ thống các cơ sở chế biến với vùng, nguồn nguyên liệu ổn định. Nhanh chóng chuyển hướng từ chế biến thô sang chế biến sâu, sản phẩm có giá trị cao; sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng là chính, đưa công nghiệp chế biến gỗ trở thành mũi nhọn kinh tế của ngành lâm nghiệp Quảng Ninh. Điều chỉnh lại mạng lưới chế biến lâm sản nói chung và chế biến gỗ nói riêng trong toàn tỉnh, chuyển các cơ sở chế biến hiện đang ở trong khu dân cư vào khu, cụm công nghiệp để hạn chế ô nhiễm môi trường.

a) Mạng lưới các cơ sở sản xuất gỗ xẻ: Đến năm 2020, số lượng các cơ sở sơ chế đạt 30 cơ sở nằm hầu hết ở các huyện thị, thành phố với số lượng lao động ước tính 1.570 người với tổng công suất đạt khoảng 66.000 m3/năm.

b) Mạng lưới các cơ sở sản xuất đồ mộc: Các cơ sở sản xuất đồ mộc đến năm 2020 toàn tỉnh có 15 cơ sở tập trung tại các đô thị lớn: Uông Bí, Cẩm Phả, Hạ Long và huyện Ba Chẽ, Đầm Hà, với tổng công suất ước tính 26.000 m3 sản phẩm/năm.

c) Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván mỏng và ván dán: Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván mỏng và ván dán đến năm 2020 là 6 cơ sở tại các huyện: Tiên Yên, Đầm Hà, Hoành Bồ và Hải Hà, với tổng công suất đạt 12.000 m3 sản phẩm/năm với lực lượng lao động thu hút khoảng 600 người.

d) Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván ghép thanh: Đến năm 2020 số cơ sở sản xuất ván ghép thanh có 5 cơ sở nằm trên địa bàn Uông Bí, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên và Bình Liêu với tổng công suất 15.000 m3 sản phẩm/năm.

đ) Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván sợi (ván MDF): Đến năm 2020 dự kiến có 2 cơ sở sản xuất ván sợi (ván MDF) tại Hoành Bồ và Tiên Yên, với tổng công suất 65.000 m3 sản phẩm/năm.

e) Mạng lưới các cơ sở sản xuất dăm gỗ:

Đến năm 2020 dự kiến các cơ sở dăm gỗ giảm còn 11 cơ sở sản xuất dăm gỗ tại: Hoành Bồ, Tiên Yên, Hải Hà, Ba Chẽ, Đầm Hà, TP. Cẩm Phả, TP. Hạ Long và Vân Đồn; có lộ trình giảm dần các cơ sở sản xuất dăm gỗ, chuyển sang chế biến sâu, nâng cao giá trị sản phẩm; không cấp mới các cơ sở chế biến dăm gỗ không gắn với nguồn nguyên liệu.

f) Mạng lưới các cơ sở sản xuất viên nhiên liệu:

Mạng lưới các cơ sở sản xuất viên nhiên liệu đến năm 2020 có 4 cơ sở tại Hoành Bồ, Tiên Yên, Ba Chẽ và Đầm Hà, với tổng công suất ước đạt 65.000 tấn/năm.

3.3. Quy hoạch phát triển thủy lợi

Khai thác bền vững tài nguyên nước, sử dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho các ngành kinh tế của tỉnh;

Phát triển thủy lợi đa mục tiêu: Tưới cho lúa, tưới cho cây trồng cạn, thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản. Đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ động, đến năm 2030 là 100%.

Nâng cấp các hồ chứa đã có, xây thêm một số hồ đập có quy mô lớn để tăng khả năng giữa nước, cấp nước tưới cho cây trồng. Nâng cấp đê biển, đê sông, tăng khả năng chống bão, chống lũ của hệ thống đê biển, đê sông.

Xây dựng và bảo vệ hệ thống kè biên giới, kênh mương hóa nội đồng và thực hiện kiên cố hóa kênh mương, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành kiên cố hóa kênh mương.

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng phó với thiên tai, chống ngập úng cho các khu vực đô thị thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa có nguy cơ ô nhiễm do không tiêu thoát kịp.

Chú trọng phát triển ứng dụng khoa học tiên tiến, sử dụng nước tưới tiết kiệm; quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi đã được đầu tư trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra công tác quản lý an toàn hồ đập, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cần được quan tâm quy hoạch.

3.3.1. Dự kiến các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt

Các hạng mục đầu tư thủy lợi đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm:

- Hồ chứa: Dự kiến đầu tư đến năm 2020 làm mới 16 hồ và nâng cấp, sửa chữa 37 hồ. Sau năm 2020 sẽ làm mới 08 hồ chứa và sửa chữa nâng cấp 61 hồ.

- Đập dâng: Đầu tư 37 đập dâng, trong đó: Xây mới 2 công trình, nâng cấp, sửa chữa 35 công trình, sau năm 2020 sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng mới 5 đập và sửa chữa 57 đập.

- Trạm bơm: Dự kiến đầu tư nâng cấp, sửa chữa 10 trạm bơm và sau 2020 nâng cấp tiếp 18 trạm;

- Kênh mương: Dự kiến nâng cấp sửa chữa, kiên cố hóa 300 km kênh mương, sau 2020 sẽ đầu tư làm mới 20 km kênh và sửa chữa nâng cấp 598 km.

- Tiêu nước: Dự kiến đầu tư nâng cấp 50 cống dưới đê để nâng cao năng lực tiêu nước ở các vùng trong tỉnh, sau 2020 sẽ tiếp tục nâng cấp 92 cống.

- Đê: Đầu tư nâng cấp 110 km đê, trong đó có 100 km đê biển và 10 km đê sông. Sau năm 2020 dự kiến làm mới 5 km đê biển, nâng cấp 167km đê biển và nâng cấp 26 km đê sông.

- Nước sinh hoạt: Đầu tư xây dựng mới 20 hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và cho các khu công nghiệp và nâng cấp 25 hệ thống hiện có, sau 2020 sẽ xây dựng mới 35 hệ thống và tiếp tục nâng cấp 10 công trình.

3.3.2. Dự kiến xây dựng các công trình kè:

Tổng chiều dài kè biên giới đến năm 2020 theo Quyết định số 496/QĐ-TTg, ngày 20/4/2010 việc phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống xói lở bảo vệ bờ và cồn bãi trên song suối biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc là 14.970m kè (trong đó giai đoạn 2011-2015 đã hoàn thành 6.140 m kè và đưa vào sử dụng). Dự kiến giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện tu sửa, nâng cấp 8.830m kè còn lại.

4. Một số giải pháp cơ bản để thực hiện quy hoạch

4.1. Giải pháp về đất đai

- Đẩy mạnh dồn đổi, tích tụ ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; tập trung xử lý, thu hồi đất của các nông lâm trường hoạt động kém hiệu quả, chuyển một phần diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất, tạo quỹ đất thu hút các tổ chức đầu tư vào sản xuất nông, lâm, thủy sản; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu phát triển sản xuất được thuê đất.

- Hạn chế thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích khác, thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng đất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai để đảm bảo an ninh lương thực, cho phép chuyển đổi linh hoạt mục đích sử dụng đất lúa sang các cây trồng khác.

4.2. Giải pháp ứng dụng khoa học - công nghệ vào nông nghiệp

- Tập trung ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp hữu cơ vào sản xuất tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất; đẩy mạnh sản xuất theo quy trình an toàn nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất nông nghiệp; xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường nhằm phát triển nông nghiệp xanh, bền vững.

- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao để phát triển các sản phẩm có lợi thế.

4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách và đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất

- Tiếp tục triển khai đồng bộ và có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn do Trung ương và tỉnh đã ban hành. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất xây dựng mới và chỉnh sửa, bổ sung một số chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, như: Chính sách về mức cho vay và hỗ trợ lãi suất; Chính sách về đầu tư sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chủ lực; Chính sách về phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển sản phẩm nông nghiệp; Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển các mô hình nông nghiệp.

- Thường xuyên rà soát, tháo gỡ các vướng mắc, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và người dân, nhất là chính sách về đất đai và vốn.

- Tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật đáp ứng phục vụ sản xuất: Hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng, điện và hạ tầng cơ sở dịch vụ sản xuất, đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

4.4. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ

- Tăng cường công tác thông tin, dự báo thị trường; quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản; đẩy mạnh triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế, tạo đầu ra cho nông sản hàng hóa.

- Sắp xếp lại các điểm tiêu thụ nông thủy sản, các trung tâm cửa hàng trưng bầy, bán các sản phẩm OCOP; đầu tư nâng cấp, xây dựng mới chợ nông thôn, chợ đầu mối, các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung và trung tâm thương mại, siêu thị.

4.5. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn

- Đẩy mạnh chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất theo chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ.

- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm lực, có công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, nâng cao quy mô kinh tế hộ, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, đa dạng hóa các hình thức liên kết.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, củng cố bộ máy quản lý về nông nghiệp, đổi mới các hoạt động khuyến nông đáp ứng yêu cầu sản xuất, bố trí cán bộ, công chức cấp xã phụ trách về nông nghiệp; quan tâm tổ chức tốt các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản phẩm. Tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, hình thành nông dân chuyên nghiệp.

- Tiếp tục đầu tư phát triển vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Đông Triều đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích 200 ha. Hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm OCOP của các địa phương.

- Thực hiện tốt công tác quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi, áp dụng các giải pháp, công nghệ cao trong cấp nước, tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp; áp dụng công nghệ mới trong việc quản lý giám sát, điều tiết vận hành các công trình Thủy lợi nhằm nâng cao đảm bảo an toàn hồ chứa nước và giảm nhẹ thiệt hại khi có thiên tai xảy ra.

4.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông, lâm nghiệp

- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức tại chỗ cho nông dân về kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi, dịch vụ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kỹ năng quản lý kinh tế hộ, trang trại… tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn sang khu vực phi nông nghiệp, đô thị.

- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư công nghệ bảo quản, sơ chế, chế biến liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm vùng sản xuất hàng hóa tập trung; đẩy mạnh cơ giới hóa vào các khâu sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, áp dụng quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, DNP, HACCP, ISO..), kết hợp tổ chức sản xuất theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng.

- Phát triển ngành nghề nông thôn với quy mô, trình độ công nghệ tiên tiến, đủ sức cạnh tranh, gắn với làng nghề và du lịch; bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.

4.7. Giải pháp bảo vệ môi trường

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi đi đôi bảo vệ các hệ thống canh tác bền vững, bảo vệ môi trường, sinh thái đất, nước để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn thực phẩm.

- Ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông lâm sản. Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, ứng dụng công nghệ mới để xử lý vệ sinh trong quá trình phát triển sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục môi trường ở địa bàn nông thôn, phổ biến các mô hình vệ sinh môi trường và khuyến khích, mở rộng công tác xã hội hóa trong bảo vệ môi trường, xây dựng các giải pháp lâu dài ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở các vùng ven biển.

4.8. Giải pháp về huy động nguồn lực đầu tư

a) Dự báo nhu cầu vốn cho các dự án ưu tiên

Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2020 dự kiến 8.405,5 tỷ đồng; trong đó:

- Lĩnh vực nông nghiệp: 2.455,5 tỷ đồng, chiếm 29,2% tổng vốn;

- Lĩnh vực lâm nghiệp: 2.850 tỷ đồng, chiếm 33,9% tổng vốn;

- Lĩnh vực thủy lợi: 3.100 tỷ đồng, chiếm 36,9% tổng vốn.

b) Dự kiến nguồn vốn cho các dự án ưu tiên

Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy lợi, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân. Nhà nước có cơ chế, chính sách để tăng cường huy động các nguồn vốn của người dân bằng hình thức trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nhằm cùng với hệ thống ngân hàng huy động tốt vốn nhàn rỗi trong dân.

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước dự kiến chiếm 33,0%.

- Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã dự kiến 25,0%.

- Vốn dân cư dự kiến chiếm 12%.

- Vốn tín dụng chiếm 20% tổng nhu cầu vốn.

- Vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI, các tổ chức phi Chính phủ, v.v…) chiếm 10,0% tổng nhu cầu vốn đầu tư.

Danh mục các dự án, thứ tự ưu tiên và dự kiến cụ thể nguồn lực để thực hiện quy hoạch, gồm: Nhóm dự án trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), nhóm dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp và nhóm dự án trong lĩnh vực thủy lợi.

(Chi tiết có các Phụ lục kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết, để căn cứ triển khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch hàng năm; tham mưu điều chỉnh, bổ sung các nội dung quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả quy hoạch. Kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch đảm bảo yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy lợi; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án ưu tiên; tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất hàng năm, 5 năm và các chương trình dự án ưu tiên theo quy hoạch phê duyệt.

- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xúc tiến đầu tư để triển khai các chương trình, dự án trọng điểm hoặc kêu gọi các nhà đầu tư để sớm triển khai các chương trình, dự án trọng điểm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn lực đầu tư để thực hiện các chương trình, dự án theo quy hoạch được duyệt.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3. Sở Tài chính

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp để thực hiện các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy lợi.

4. Các sở, ngành liên quan khác

Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ chế, chính sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực của sở, ngành mình quản lý để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và giải pháp cụ thể để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn nhằm thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ quy hoạch.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xúc tiến đầu tư để triển khai các chương trình, dự án trọng điểm hoặc kêu gọi các nhà đầu tư để sớm triển khai các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn địa phương.

- Chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện liên quan hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ; hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế liên quan, liên kết đầu tư để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn.

- Chỉ đạo các đơn vị cấp xã hướng dẫn người dân phát triển sản xuất các loại cây, con trên địa bàn; phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

ĐVT: Triệu đồng

Mục

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

Tốc độ tăng trưởng (%/năm)

2015-2020

2021-2030

I. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp (Giá CĐ năm 2010)

 

 

 

 

 

1. Nông nghiệp

5.992.431

7.837.210

14.841.295

5,5

6,5

- Trồng trọt

2.463.218

2.653.585

3.234.700

1,5

2,0

- Chăn nuôi

3.374.326

5.004.070

11.314.120

8,2

8,5

- Dịch vụ

154.887

179.555

292.475

3,0

5,0

2. Lâm nghiệp

672.236

987.735

2.561.930

8,0

10,0

II. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp (Giá hiện hành)

 

 

 

 

 

1. Nông nghiệp

7.496.463

12.332.195

38.016.135

 

 

- Trồng trọt

2.826.016

3.715.200

9.380.630

 

 

- Chăn nuôi

4.374.334

8.006.510

26.588.180

 

 

- Dịch vụ

296.113

610.485

2.047.325

 

 

2. Lâm nghiệp

859.082

1.640.955

7.193.000

 

 

III. Cơ cấu trong nông nghiệp

 

 

 

 

 

Nông nghiệp (%)

100,0

100

100

 

 

- Trồng trọt (%)

37,7

30

25

 

 

- Chăn nuôi (%)

58,4

65

70

 

 

- Dịch vụ (%)

4,0

5

5

 

 

 

PHỤ LỤC 2

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

TT

Mục

ĐVT

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

A

TRỒNG TRỌT

 

 

 

 

I

Tổng diện tích gieo trồng

Ha

68.422

73.245

81.200

 

Hệ số sử dụng đất cây hàng năm

Lần

1,9

2,5

2,8

II

Sản lượng thóc bình quân đầu người/năm

Kg

190,4

200

200

III

Nhóm an ninh lương thực

 

 

 

 

1

Cây lúa

 

 

 

 

-

Diện tích cả năm

Ha

42.500

44.000

44.000

-

Sản lượng

Tấn

211.900

233.200

264.000

IV

Nhóm cây có lợi thế cạnh tranh

 

 

 

 

1

Cây thực phẩm (rau, củ quả)

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

9.991

10.630

11.700

-

Sản lượng

Tấn

150.437

196.650

239.850

2

Cây ăn quả

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

7.274,20

8.850

8.800

-

Diện tích thu hoạch

Ha

4.020

7.965

8.360

-

Sản lượng

Tấn

14.052

40.000

54.000

3

Cây chè

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

1.204

1.800

1.800

-

Diện tích thu hoạch

Ha

1.131

1.750

1.760

-

Sản lượng

Tấn

8.025

18.380

22.880

4

Cây dong riềng

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

223,1

500

800

-

Sản lượng

Tấn

6.649

31.000

54.000

V

Cây tiềm năng

 

 

 

 

1

Hoa, cây cảnh

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

300,8

500

500

-

Sản lượng

 

 

 

 

+

Hoa

1.000 bông

49.613

100.000

150.000

+

Cây cảnh

Cây

24.682

50.000

80.000

VI

Nhóm cây hỗ trợ phát triển chăn nuôi

 

 

 

 

1

Cây ngô

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

5.920

8.650

10.000

-

Sản lượng

Tấn

23.200

37.630

49.500

2

Cây đậu tương

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

526,8

1.200

1.670

-

Sản lượng

Tấn

646,1

1.860

3.170

3

Cây khoai lang

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

3.900

2.400

2.200

-

Sản lượng

Tấn

23.200

15.600

15.400

VII

Cây khác

 

 

 

 

1

Cây lạc

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

2.540

5.300

5.360

-

Sản lượng

Tấn

4.261

10.600

12.330

2

Cây mía

 

 

 

 

-

Diện tích

Ha

513,6

580

580

-

Sản lượng

Tấn

21.234

26.100

30.160

B

CHĂN NUÔI

 

 

 

 

I

Quy mô đàn

 

 

 

 

1

Đàn lợn tổng số

1.000 con

406,9

1.200

2.500

 

Trong đó:

 

 

 

 

-

Lợn nái

40,7

180

375

-

Lợn thịt

366,2

1.020

2.125

2

Gia cầm

1.000 con

3.067

8.000

18.000

3

Trâu

1.000 con

45,9

50

52,5

4

1.000 con

22,1

70

150

 

Trong đó: Bò Lai Sind

%

19,6

70

90

5

1.000 con

12,5

20

35

II

Sản phẩm chăn nuôi

 

 

 

 

1

Thịt lợn hơi

Tấn

74.381

102.000

191.250

2

Thịt gia cầm

14.294

20.000

45.000

3

Thịt trâu

1.295

1.700

2.500

4

Thịt bò

863

4.200

9.000

5

Trứng gia cầm

1.000 quả

114.565

180.000

250.000

6

Mật ong

.1000 lít

288

400

800

C

LÂM NGHIỆP

 

 

 

 

1

Rà soát quy hoạch 3 loại rừng

 

 

 

 

 

- Rừng phòng hộ

Ha

136.479,3

134.083,5

 

 

- Rừng đặc dụng

Ha

25.225,8

24.237,6

 

 

- Rừng sản xuất

Ha

264.289,8

268.644,6

 

2

Khai thác gỗ rừng trồng

1000m3

250

600

800

3

Độ che phủ rừng

%

53,6

55

55

D

THỦY LỢI

 

 

 

 

1

Diện tích gieo trồng được tưới và tiêu nước chủ động

%

80

85

100

 

PHỤ LỤC 3

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

ĐVT: DT: ha; SL: tấn

STT

Huyện/thị xã/ thành phố

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

DT

Sl

DT

Sl

DT

Sl

1

TP. Hạ Long

700

2.900

615

2.770

615

3.320

2

TP. Móng Cái

3.100

13.200

4.947

22.260

4.947

26.710

3

TP. Cẩm Phả

400

1.700

700

3.150

700

3.780

4

TP. Uông Bí

2.500

12.800

2.510

13.810

2.510

15.060

5

TX. Quảng Yên

9.800

56.500

8.800

52.800

8.800

57.200

6

TX. Đông Triều

9.300

52.900

9.155

54.930

9.155

59.505

7

H. Bình Liêu

2.100

8.700

2.117

10.160

2.117

12.700

8

H. Tiên Yên

3.000

13.500

2.960

14.800

2.960

16.840

9

H. Đầm Hà

3.300

13.400

3.098

13.940

3.098

17.040

10

H. Hải Hà

3.900

18.500

4.625

24.050

4.625

27.750

11

H. Ba Chẽ

1.000

4.600

954

4.770

954

5.245

12

H. Vân Đồn

800

2.700

612

2.760

612

3.305

13

H. Hoành Bồ

2.400

9.900

2.735

12.310

2.735

14.770

14

H. Cô Tô

200

600

172

690

172

775

 

Tổng toàn tỉnh

42.500

211.900

44.000

233.200

44.000

264.000

 

PHỤ LỤC 4

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG CÂY RAU THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG

ĐVT: DT: ha; SL: tấn

STT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

DT

Sl

DT

Sl

DT

Sl

1

TP. Hạ Long

796

13.725

500

9.250

480

9.600

2

T.P. Móng Cái

627

7.927

900

15.750

1.000

20.000

3

TP. Cẩm Phả

127

3.565

330

9.400

400

11.600

4

TP. Uông Bí

319

4.547

450

8.100

600

12.000

5

TX. Quảng Yên

3.513

54.834

2.800

50.400

2.800

56.000

6

TX. Đông Triều

1.117

21.349

1.500

32.250

1.600

35.200

7

H. Bình Liêu

562

5.754

800

13.600

950

19.000

8

H. Tiên Yên

413

5.935

500

8.750

600

12.000

9

H. Đầm Hà

668

8.478

500

8.500

500

10.000

10

H. Hải Hà

740

7.414

900

15.300

1.000

19.770

11

H. Ba Chẽ

224

2.796

300

4.950

400

7.600

12

H. Vân Đồn

167

2.097

400

7.000

500

9.750

13

H. Hoành Bồ

692

11.743

700

12.600

800

16.000

14

H. Cô Tô

27

273

50

800

70

1.330

 

Toàn tỉnh

9.991

150.437

10.630

196.650

11.700

239.850

 

PHỤ LỤC 5

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG NGÔ CẢ NĂM THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

ĐVT: DT: ha; SL: tấn

TT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

DT

SL

DT

SL

DT

SL

1

TP. Hạ Long

100

100

20

60

20

90

2

T.P. Móng Cái

300

900

660

2505

700

3220

3

TP. Cẩm Phả

20

100

100

520

150

825

4

TP. Uông Bí

100

400

400

1760

400

2000

5

TX. Quảng Yên

600

1.900

550

2200

600

2640

6

TX. Đông Triều

200

600

800

3040

850

3740

7

H. Bình Liêu

800

3.800

700

3500

750

4120

8

H. Tiên Yên

1200

4.700

1000

4400

1.630

8150

9

H. Đầm Hà

1600

7.700

1.600

8000

1.800

9900

10

H. Hải Hà

300

1.200

1.800

7920

1.800

9000

11

H. Ba Chẽ

100

100

450

1350

500

2000

12

H. Vân Đồn

400

900

200

720

250

1100

13

H. Hoành Bồ

200

800

350

1575

480

2400

14

H. Cô Tô

 

 

20

80

70

315

 

Toàn tỉnh

5.920

23.200

8.650

37.630

10.000

49.500

 

PHỤ LỤC 6

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG ĐẬU TƯƠNG THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG

ĐVT: DT: ha; SL: tấn

STT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

DT

SL

DT

SL

DT

SL

1

TP. Hạ Long

 

 

 

 

 

 

2

T.P. Móng Cái

7,9

6,5

120

145

120

215

3

TP. Cẩm Phả

3,8

6,3

50

90

60

120

4

TP. Uông Bí

 

 

50

75

30

55

5

TX. Quảng Yên

0,3

0,4

120

215

150

300

6

TX. Đông Triều

41,3

67,1

150

270

200

400

7

H. Bình Liêu

157

124

100

120

200

360

8

H. Tiên Yên

78,3

137

80

145

100

210

9

H. Đầm Hà

109

123

100

140

200

360

10

H. Hải Hà

92,5

120

100

150

150

270

11

H. Ba Chẽ

23,7

42

100

175

200

400

12

H. Vân Đồn

2

2

100

120

100

180

13

H. Hoành Bồ

11,7

19,5

120

200

140

265

14

H. Cô Tô

 

 

10

15

20

35

 

Toàn tỉnh

526,8

646,1

1.200

1.860

1.670

3.170

 

PHỤ LỤC 7

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG LẠC THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

ĐVT: DT: ha; SL: tấn

STT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

DT

SL

DT

SL

DT

SL

1

TP. Hạ Long

12,1

21,0

 

-

 

 

2

T.P. Móng Cái

305,1

316,7

600

990

650

1430

3

TP. Cẩm Phả

28,8

51,1

80

160

100

220

4

TP. Uông Bí

70,0

169,4

300

810

130

365

5

TX. Quảng Yên

87,2

157,5

500

1.000

500

1150

6

TX. Đông Triều

536,2

1.254,8

1.050

2.620

1.050

2780

7

H. Bình Liêu

324,3

430,8

600

960

600

1200

8

H. Tiên Yên

215,0

401,6

450

900

500

1100

9

H. Đầm Hà

309,3

396,0

500

830

450

990

10

H. Hải Hà

344,7

498,1

500

850

500

1070

11

H. Ba Chẽ

111,6

247,1

225

535

250

625

12

H. Vân Đồn

56,1

68,3

187

330

200

430

13

H. Hoành Bồ

138,4

246,0

300

600

400

900

14

H. Cô Tô

1,5

3,0

7,5

15

30

70

 

Toàn tỉnh

2.540,3

4.261,4

5.300

10.600

5.360

12.330

 

PHỤ LỤC 8

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG KHOAI LANG THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG

ĐVT: DT: ha; SL: tấn

STT

Huyện/thị xã/thành phố

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

DT

SL

DT

SL

DT

SL

1

TP. Hạ Long

30

100

50

250

50

300

2

TP. Móng Cái

600

4.400

200

1600

162

1.360

3

TP. Cẩm Phả

40

300

70

560

65

555

4

TP. Uông Bí

100

500

50

275

45

270

5

TX. Quảng Yên

430

2.260

100

590

100

650

6

TX. Đông Triều

100

1.100

40

360

40

370

7

H. Bình Liêu

500

2.100

150

825

100

600

8

H. Tiên Yên

600

4.000

615

4.300

630

4.660

9

H. Đầm Hà

600

3.300

400

2.400

400

2.600

10

H. Hải Hà

500

2.600

382

2.210

350

2.260

11

H. Ba Chẽ

100

700

80

575

50

375

12

H. Vân Đồn

100

600

70

455

50

350

13

H. Hoành Bồ

200

1.200

135

880

100

700

14

H. Cô Tô

 

40

58

320

58

350

 

Tổng toàn tỉnh

3.900

23.200

2.400

15.600

2.200

15.400

 

PHỤ LỤC 9

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Con

TT

Huyện, thị xã, thành phố

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

Tổng số

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi TT, GT

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi TT, GT

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

 

Tổng số

22.100

70.000

49.000

150.000

127.500

1

TP. Hạ Long

500

700

560

700

700

2

TP. Móng Cái

2.300

23.000

15.730

27.400

24.660

3

TP. Cẩm Phả

1.000

2.500

1.750

5.000

4.500

4

TP. Uông Bí

2.100

3.000

2.400

5.000

4.750

5

TX. Quảng Yên

4.500

6.000

4.200

7.000

6.300

6

TX. Đông Triều

2.200

3.500

2.450

4.000

3.400

7

H. Bình Liêu

2.200

9.000

6.300

25.000

20.000

8

H. Tiên Yên

500

3.600

2.520

25.000

20.250

9

H. Đầm Hà

1.400

3.000

2.100

8.000

6.800

10

H. Hải Hà

1.400

4.500

3.150

15.000

12.750

11

H. Ba Chẽ

900

3.500

2.450

15.000

12.750

12

H. Vân Đồn

600

3.500

2.450

5.000

4.000

13

H. Hoành Bồ

1.900

3.300

2.310

7.000

5.880

14

H. Cô Tô

600

900

630

900

760

 

PHỤ LỤC 10

QUY MÔ PHÁT TRIỂN ĐÀN TRÂU THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị tính: Con

TT

Địa phương

Năm 2015

Năm 2020

Tổng số

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi trang trại, gia trại

 

Tổng số

45.900

50.000

25.000

1

TP. Hạ Long

100

 

 

2

TP. Móng Cái

5.500

6.200

3.100

3

TP. Cẩm Phả

1.400

1.200

540

4

TP. Uông Bí

1.900

1.500

600

5

TX. Quảng Yên

1.000

1.500

675

6

TX. Đông Triều

3.200

3.000

1.500

7

H. Bình Liêu

5.900

7.500

4.500

8

H. Tiên Yên

4.700

4.400

2.200

9

H. Đầm Hà

3.800

4.000

1.600

10

H. Hải Hà

7.600

8.000

4.280

11

H. Ba Chẽ

2.200

3.000

1.350

12

H. Vân Đồn

2.200

3.500

1.575

13

H. Hoành Bồ

6.200

6.000

3.000

14

H. Cô Tô

200

200

80

 

PHỤ LỤC 11

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN LỢN THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Con

TT

Huyện, thành phố thị xã

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

Tổng số

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi trang trại, gia trại

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi trang trại, gia trại

 

Tổng số

406.900

1.200.000

960.000

2.500.000

2.375.000

1

TP. Hạ Long

12.800

14.400

11.520

25.000

23.750

2

TP. Móng Cái

35.500

60.000

48.000

110.000

104.500

3

TP. Cẩm Phả

29.500

50.400

40.320

100.000

95.000

4

TP. Uông Bí

13.800

31.200

24.960

90.000

85.500

5

TX. Quảng Yên

57.500

88.800

71.040

160.000

152.000

6

TX. Đông Triều

79.300

69.600

55.680

160.000

152.000

7

H. Bình Liêu

11.000

30.000

24.000

75.000

71.250

8

H. Tiên Yên

28.600

55.200

44.160

110.000

104.500

9

H. Đầm Hà

33.300

357.000

285.600

700.000

665.000

10

H. Hải Hà

60.900

357.000

285.600

700.000

665.000

11

H. Ba Chẽ

10.700

19.200

15.360

70.000

66.500

12

H. Vân Đồn

10.400

25.200

20.160

90.000

85.500

13

H. Hoành Bồ

21.200

35.000

28.000

90.000

85.500

14

H. Cô Tô

2.400

7.000

5.600

20.000

19.000

 

PHỤ LỤC 12

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN GIA CẦM THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH

Đơn vị tính: 1000 Con

TT

Huyện, thành phố thị xã

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

Tổng số

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi trang trại, gia

Tổng số

Trong đó: Chăn nuôi trang trại, gia

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

 

Tổng số

3.066,8

8.000

6.800

18.000

17.100

1

TP. Hạ Long

48,6

100

85

300

283

2

TP. Móng Cái

178,9

400

340

800

760

3

TP. Cẩm Phả

124,6

300

255

520

495

4

TP. Uông Bí

184

710

605

1.500

1.425

5

TX. Quảng Yên

632

1.800

1.530

4.000

3.800

6

TX. Đông Triều

738

2.000

1.700

5.000

4.750

7

H. Bình Liêu

86,2

150

130

300

285

8

H. Tiên Yên

238,7

560

475

900

855

9

H. Đầm Hà

193,3

400

340

700

665

10

H. Hải Hà

210,4

500

425

850

808

11

H. Ba Chẽ

65,5

200

170

400

380

12

H. Vân Đồn

97,8

150

125

700

665

13

H. Hoành Bồ

249

700

595

2.000

1.900

14

H. Cô Tô

20

30

25

30

30

 

PHỤ LỤC 13

TỔNG HỢP DIỆN TÍCH CHỈNH QUY HOẠCH 3 LOẠI RỪNG CHIA THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Ha

TT

Địa phương

Diện tích theo quy hoạch được duyệt

Diện tích sau chỉnh 3 loại rừng năm 2020

Tổng số

RĐD

RPH

RSX

Tổng

RĐD

RPH

RSX

 

Tổng toàn tỉnh

425.994,9

25.225,8

136.479,3

264.289,8

426.965,7

24.237,6

134.083,5

268.644,6

1

TX. Đông Triều

19.718,0

677,6

10.129,7

8.910,6

20.058,0

662,3

10.386,5

9.009,1

2

TP. Uông Bí

14.486,5

2.543,6

1.604,5

10.338,3

14.486,5

2.499,2

1.493,5

10.493,7

3

TX. Quảng Yên

5.599,1

34,2

3.486,4

2.078,4

5.599,1

34,2

3.107,2

2.457,6

4

TP. Hạ Long

12.662,30

285,4

10.776,3

1.600,7

12.843,1

71,5

10.667,9

2.103,8

5

H. Hoành Bồ

71.220,2

15.810,6

15.668,6

39.741,0

71.220,2

15.810,6

15.612,6

39.797,0

6

TP. Cẩm Phả

23.144,8

-

4.518,3

18.626,5

23.594,8

-

5.071,9

18.523,0

7

H. Vân Đồn

41.153,6

5.874,4

11.325,3

23.953,9

41.153,6

5.159,8

10.523,5

25.470,3

8

H. Ba Chẽ

56.622,3

-

7.022,9

49.599,3

56.622,3

-

7.020,9

49.601,3

9

H. Tiên Yên

51.310,5

-

11.046,5

40.264,0

51.310,5

-

10.571,2

40.739,3

10

H. Bình Liêu

41.166,3

-

17.298,4

23.867,8

41.166,3

-

16.998,4

24.167,8

11

H. Đầm Hà

20.988,7

-

7.062,2

13.926,5

20.988,7

-

6.932,2

14.056,5

12

H. Hải Hà

34.600,0

-

16.011,5

18.588,5

34.600,0

-

15.576,5

19.023,5

13

TP. Móng Cái

29.772,3

-

16.978,2

12.794,1

29.772,3

-

16.588,8

13.183,5

14

H. Cô Tô

3.550,6

-

3.550,6

-

3.550,6

-

3.532,5

18,1

 

PHỤ LỤC 14

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG KINH DOANH GỖ LỚN PHÂN THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
 (Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Ha

TT

Địa phương

Diện tích chuyển hóa để kinh doanh gỗ lớn

Diện tích trồng mới rừng để kinh doanh gỗ lớn

Diện tích trồng lại để kinh doanh gỗ lớn

 

TỔNG CỘNG

5.100

10.000

2.900

1

Ba Chẽ

2.060

1.000

250

2

Bình Liêu

1.000

50

450

3

Cẩm Phả

 

1.600

 

4

Đầm Hà

1.080

200

1.000

5

Đông Triều

390

290

150

6

Hải Hà

440

500

 

7

Hoành Bồ

 

200

1.050

8

Móng Cái

130

2.000

 

9

Tiên Yên

 

400

 

10

Vân Đồn

 

2.000

 

11

Uông Bí

 

1.760

 

 

PHỤ LỤC 15

QUY HOẠCH TRỒNG RỪNG PHÂN THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Ha

TT

Địa phương

2016-2020

2021-2030

Tổng

Trồng mới
(gỗ lớn)

Trồng lại sau khai thác

Trồng lại sau khai thác

 

Toàn tỉnh

55.000

10.000

45.000

112.591

1

TX. Đông Triều

1.771

290

1.481

3.706

2

TP. Uông Bí

3.647

1.760

1.887

4.724

3

TX. Quảng Yên

600

 

600

1.503

4

TP. Hạ Long

494

 

494

1.236

5

H. Hoành Bồ

5.920

200

5.720

14.317

6

TP. Cẩm Phả

5.325

1.600

3.725

9.324

7

H. Vân Đồn

6.368

2.000

4.368

10.933

8

H. Ba Chẽ

8.380

1.000

7.380

18.472

9

H. Tiên Yên

6.711

400

6.311

15.796

10

H. Bình Liêu

4.529

50

4.479

11.210

11

H. Đầm Hà

2.515

200

2.315

5.794

12

H. Hải Hà

4.456

500

3.956

9.901

13

TP. Móng Cái

4.267

2.000

2.267

5.674

14

H. Cô Tô

18

 

18

 

 

PHỤ LỤC 16

QUY HOẠCH TRỒNG VÀ KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN PHÂN THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Ha

TT

Địa phương

Tổng diện tích

Trồng mới

Nâng cấp (Khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung)

 

Tổng số

16.157

5.470

10.686

1

TP. Hạ Long

36

36

 

2

TP. Móng Cái

3.701

960

2.741

3

TP. Cẩm Phả

1.297

205

1.092

4

TP. Uông Bí

-

 

 

5

TX. Quảng Yên

551

400

151

6

TX. Đông Triều

-

 

 

7

H. Bình Liêu

-

 

 

8

H. Tiên Yên

3.495

1.475

2.020

9

H. Đầm Hà

1.856

56

1.800

10

H. Hải Hà

1.171

577

593

11

H. Ba Chẽ

-

 

 

12

H. Vân Đồn

3.023

1.387

1.636

13

H. Hoành Bồ

1.027

374

653

14

H. Cô Tô

-

 

 

 

PHỤ LỤC 17

QUY HOẠCH HỆ THỐNG THỦY LỢI ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

TT

Tên công trình

Đơn vị

Số lượng

2020

2030

1

Hồ chứa

Cái

53

69

 

- Làm mới

Cái

16

8

 

- Sửa chữa, nâng cấp

Cái

37

61

2

Đập dâng

 

37

62

 

- Làm mới

Cái

2

5

 

- Sửa chữa, nâng cấp

Cái

35

57

3

Trạm bơm

Trạm

10

18

 

- Làm mới

Trạm

 

 

 

- Sửa chữa, nâng cấp

Trạm

10

18

4

Kênh mương

 

300

618

 

- Làm mới

Km

 

20

 

- Sửa chữa, nâng cấp

Km

300

598

5

Đê, Kè

Km

110

198

a

Đê biển

Km

100

172

 

- Làm mới

Km

 

5

 

- Nâng cấp

Km

100

167

b

Đê sông

Km

10

26

 

- Làm mới

Km

0

0

 

- Nâng cấp

Km

10

26

6

Cống tiêu

Cái

50

92

 

- Làm mới

Cái

0

0

 

- Sửa chữa, nâng cấp

Cái

50

92

7

Nước sinh hoạt

Hệ thống

45

45

 

- Làm mới

20

35

 

- Nâng cấp

25

10

 

PHỤ LỤC 18

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 4206/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

TT

Tên các dự án ưu tiên đầu tư

Tổng (tr.đ)

Thời gian thực hiện

1

Lĩnh vực trồng trọt

700.000

 

1.1

Dự án đầu tư xây dựng cánh đồng lớn: Tập trung phát triển các giống lúa chất lượng cao, Nếp cái hoa vàng (Vùng lúa chất lượng cao tại TX. Quảng Yên, TX. Đông Triều, huyện Hải Hà; vùng Nếp cái hoa vàng tại TX. Đông Triều)

50.000

2017-2018

1.2

Dự án đầu tư sản xuất tập trung các cây trồng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh như: Rau an toàn (tại TX. Quảng Yên, TP. Hạ Long, Cẩm Phả và huyện Hải Hà); mô hình vải VietGap (TP. Uông Bí), thâm canh na kết hợp IPM (TX. Đông Triều), thâm canh chè theo VietGap (huyện Hải Hà) và thâm canh dong giềng (Huyện Bình Liêu và huyện Tiên Yên).

100.000

2017-2018

1.3

Dự án đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng cao tỉnh Quảng Ninh (TX. Đông Triều)

500.000

2019-2020

1.4

Dự án đầu tư vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh (Đông Triều, Quảng Yên, Hoành Bồ, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái)

50.000

2018-2020

2

Lĩnh vực chăn nuôi

1.755.500

 

2.1

Dự án sản xuất giống gia súc, gia cầm có chất lượng cao (sản xuất lợn giống tại Đầm Hà, Hải Hà, TP Móng Cái, TX Quảng Yên, Tiên Yên); sản xuất giống gia cầm tại huyện Tiên Yên, Hoành Bồ.

100.000

2017-2018

2.2

Dự án phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, an toàn vệ sinh thực phẩm tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung

950.000

2017-2020

2.3

Dự án sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại: TP. Móng Cái, huyện Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà. Dự án phát triển trồng cỏ và chế biến thức ăn thô xanh cho trâu bò (Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà)

200.000

2017-2018

2.4

Dự án cải tạo, lai tạo đàn trâu bò ở các huyện vùng cao tại TP.Móng Cái, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà.

50.000

2019-2020

2.5

Dự án đổi mới hệ thống chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học (tại huyện Tiên Yên, TX. Đông Triều)

55.500

2019-2020

2.6

Dự án chăn nuôi gia súc gia cầm chủ lực của tỉnh (Lợn Móng Cái, Gà Tiên Yên, ..)

100.000

2017-2020

2.7

Dự án xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh

50.000

2017-2020

2.7

Dự án đầu tư khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung tại các địa phương

250.000

2016-2020

3

Lĩnh vực lâm nghiệp

2.850.000

 

3.1

Các dự án trồng, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

2.150.000

2016-2020

3.2

Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn tỉnh (Hoành Bồ, Tiên Yên,...).

200.000

2017-2018

3.3

Dự án đầu tư xây dựng rừng Quốc gia Yên tử, VQG Bái Tử Long

100.000

2019-2020

3.4

Dự án đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp

50.000

2017-2020

3.5

Dự án quản lý rừng bền vững (phục vụ cấp chứng chỉ rừng)

50.000

2019-2020

3.6

Dự án trồng rừng cải tạo, phục hồi môi trường và giám sát cải tạo các khu vực mỏ than

100.000

2019-2020

3.7

Dự án Phát triển vùng cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến

100.000

2019-2020

3.8

Dự án tăng cường năng lực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và thực thi pháp luật trong lâm nghiệp.

100.000

2016-2020

4

Lĩnh vực thủy lợi

3.100.000

 

4.1

Dự án đầu tư xây mới các hồ chứa: Hồ Tài Chi (H. Hải Hà để cấp nước sinh hoạt và cho khu công nghiệp Taxhong), hồ Khe Xoan, hồ Đầm Ván (Móng Cái); Hồ Bình Sơn (Tiên Yên), hồ Tâm Bình (H. Đầm Hà), hồ Khe Ngàn (xã Vô Ngại, H. Bình Liêu)

400.000

2017-2018

4.2

Dự án đầu tư nâng cấp các hồ chứa: Hồ Bài Sơn, Khe Đình (Hải Hà); hồ Cái Khánh, Đá Lạn, hồ thôn Trung (Tiên Yên); Hồ Khe Thự, Khe Giá (Quảng Yên); hồ Khe Chùa, Ruộc Cùng (Hoành Bồ); hồ Khe Chè, Khe Thau (Đông Triều)

300.000

2016-2020

4.3

Các Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống đê biển: Quảng Thành (H. Hải Hà); Tân Bình (H. Đầm Hà); Đoàn Kết, Quan Lạn (H. Vân Đồn), thôn 1 (TP. Móng Cái); Đê Hà Nam, đê Yên Giang (TX.Quảng Yên), Đê Điền Công (TP. Uông Bí).

800.000

2016-2020

4.4

Nâng cấp các tuyến đê sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

200.000

2017-2020

4.5

Các dự án kè bảo vệ bờ sông, suối, cồn bãi biên giới, đất liền trên địa bàn tỉnh

400.000

2016-2020

4.6

Các dự án xây mới, nâng cấp hệ thống trạm bơm, kênh mương, cống lấy nước trên địa bàn tỉnh

450.000

2016-2020

4.7

Dự án đầu tư công trình cấp nước nông thôn tập trung

550.000

2016-2020

 

Tổng cộng

8.405.500

 

Ghi chú: Về quy mô, địa điểm, diện tích sử dụng đất và tổng mức đầu tư của dự án và các dự án thành phần trong danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong từng giai đoạn và trình duyệt dự án đầu tư tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4206/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 4206/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản