- 1Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Thông tư 34/2011/TT-BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 4Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 5Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 6Luật an toàn thực phẩm 2010
- 7Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 75/2011/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 11Luật Quảng cáo 2012
- 12Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT về Quy định quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế biểu mẫu kèm theo Thông tư 53/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 9 tháng 8 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 12/7/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản; Thông tư số 75/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế một số biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011; Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1619/TTr-SNN-QLCL ngày 12/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 03/4/2010 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hàng hóa nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Nghệ An; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ MUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định về quản lý chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản và muối được sử dụng làm thực phẩm (sau đây gọi là thực phẩm nông lâm thủy sản) bao gồm: điều kiện sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP); trình tự, thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công bố chất lượng sản phẩm và công bố hợp quy, công bố phù hợp các quy định an toàn thực phẩm; đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm, giám sát chuỗi sản xuất nông lâm thủy sản và trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý chất lượng thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài tại Nghệ An tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Trong Quy định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Sản phẩm nông lâm thủy sản: bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc động vật, các sản phẩm có nguồn gốc thực vật và muối.
2. Sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản là quá trình sản xuất nông lâm thủy sản tại các công đoạn trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, khai thác nông lâm thủy sản.
3. Điều kiện sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm là điều kiện về cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, trang thiết bị, con người... của cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản có mức độ đáp ứng với các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
4. Kiểm tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là việc đánh giá mức độ đáp ứng của một cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản so với các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
5. Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là việc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, khi có kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu so với các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
6. Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (gọi tắt là giám sát) là việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định về ATTP thông qua việc lấy mẫu sản phẩm trong chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản để kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP (không bao gồm việc lấy mẫu thẩm tra điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở), căn cứ kết quả kiểm nghiệm mẫu phân tích, đánh giá các mối nguy nhằm đưa ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về ATTP và nâng cao năng lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho người tiêu dùng.
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu thực phẩm nông lâm sản có nguồn gốc thực vật:
Các cơ sở (vùng) sản xuất nông lâm sản có nguồn gốc thực vật phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 10, Khoản 1, 2 Điều 11 và Điều 23 của Luật An toàn thực phẩm và các quy định cụ thể sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập;
b) Địa điểm sản xuất: nằm trong quy hoạch của địa phương; không chịu ảnh hưởng bởi các nguồn gây ô nhiễm thực phẩm như chất thải khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt, bệnh viện, chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang…
c) Đất canh tác, giá thể: phải đảm bảo hàm lượng các kim loại nặng trong đất, giá thể không vượt quá giá trị tối đa cho phép theo quy định hiện hành.
d) Nước tưới: đảm bảo các hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật gây hại trong nước tưới không vượt quá giá trị tối đa cho phép theo quy định hiện hành.
đ) Giống, gốc ghép: Sử dụng giống có nguồn gốc, nằm trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành đang có hiệu lực.
e) Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật phải nằm trong danh mục được phép lưu hành và thực hiện đúng quy trình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
g) Thu hoạch phải đảm bảo thời gian cách ly theo hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Sản phẩm thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất (trừ các loại sản phẩm là rau củ).
h) Dụng cụ chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải phù hợp quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được ban hành kèm theo Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30/08/2011 của Bộ Y tế.
i) Người lao động phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm.
Đối với các ngành hàng sản xuất đã có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật đó.
2. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản có nguồn gốc thực vật:
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sơ chế, chế biến nông lâm sản thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 10, Điều 12, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 25 của Luật An toàn thực phẩm và các quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với các ngành hàng, loại hình sản xuất đã có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật đó.
b) Đối với các ngành hàng, loại hình sản xuất chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế.
3. Điều kiện cơ sở kinh doanh rau, quả đảm bảo an toàn thực phẩm.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh rau, quả đảm bảo an toàn thực phẩm phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có địa điểm kinh doanh ổn định, thuận tiện cho việc nhập xuất sản phẩm; có bảng hiệu ghi tên cơ sở đúng với giấy phép kinh doanh; không chịu ảnh hưởng bởi các nguồn gây ô nhiễm.
c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm:
- Phương tiện, dụng cụ bày bán được làm bằng vật liệu phù hợp (nhựa, inox…), không rỉ, không độc, không thấm nước, không bị thôi nhiễm vào thực phẩm và ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng;
- Dụng cụ và bao bì chứa đựng sản phẩm phải đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30/08/2011 của Bộ Y tế ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
- Quầy bày sản phẩm cao hơn mặt đất ít nhất 0,8m đảm bảo sản phẩm được bày bán không bị nhiễm bẩn;
- Có thiết bị bảo quản lạnh với nhiệt độ lạnh thích hợp với rau, quả có yêu cầu bảo quản lạnh;
- Thiết bị chiếu sáng với cường độ sáng đảm bảo theo quy định và phải có chụp bảo vệ an toàn;
- Duy trì điều kiện vệ sinh nơi bày bán, thiết bị dụng cụ và kho bảo quản;
- Có hệ thống thu gom chất thải (rắn và lỏng) hoạt động tốt.
d) Quá trình sơ chế, bảo quản và bán hàng:
- Không sử dụng hóa chất, kháng sinh, các chất phụ gia nằm ngoài danh mục cho phép sử dụng trong thực phẩm để sơ chế, bảo quản rau quả;
- Sử dụng nước sạch theo yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01:2009/ BYT;
- Không thực hiện phân loại, xử lý, sơ chế rau, quả trực tiếp trên
nền nhà;
- Trang bị thùng chứa rác phải có nắp đậy, đảm bảo không lây nhiễm vào sản phẩm.
đ) Người tham gia kinh doanh:
- Người trực tiếp tham gia sơ chế, xử lý, bán hàng phải được vệ sinh sạch sẽ, móng tay cắt gọn gàng và mang bảo hộ lao động;
- Có sức khỏe phù hợp với ngành nghề kinh doanh, định kỳ khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
- Có Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm.
1. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y trong sản xuất
ban đầu thực phẩm nông sản có nguồn gốc động vật.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất ban đầu sản phẩm nông sản có nguồn gốc động vật trên cạn (các cơ sở chăn nuôi) phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 10, Điều 11 và Điều 23 của Luật An toàn thực phẩm và các quy định cụ thể sau đây:
a) Địa điểm: phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; cách xa bệnh viện trường học, công sở và khu dân cư đông người, đường giao thông chính ít
nhất 500m.
b) Kết cấu chuồng trại:
Có tường rào bao quanh kiểm soát người và động vật; bố trí riêng biệt các khu vực có chức năng khác nhau; cổng ra vào và tại lối vào mỗi dãy chuồng phải bố trí hố khử trùng; chuồng nuôi phải bố trí hợp lý và có diện tích phù hợp; có phòng thay bảo hộ và tiêu độc khử trùng trước khi vào khu vực chăn nuôi; các thiết bị dụng cụ chứa thức ăn, nước uống đảm bảo không gây độc và dễ vệ sinh tây rửa.
c) Kho chứa: các kho chứa thức ăn, thuốc thú y, kho hóa chất, thuốc sát trùng, thiết bị… phải đảm bảo thông thoáng, không ẩm thấp và dễ vệ sinh tiêu độc khử trùng. Kho chứa phải có giá kệ để kê xếp sản phẩm.
d) Quy trình chăn nuôi đáp ứng các điều kiện:
- Con giống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn công bố, có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh; có giấy kiểm dịch và được nuôi cách ly trước khi nhập đàn;
- Yêu cầu về thức ăn, nước uống: Thức ăn phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không chứa các chất gây tồn dư, độc tố nấm mốc và vi sinh vật có hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe người nuôi và người tiêu dùng theo quy định hiện hành. Nước uống phải phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định;
- Không sử dụng thuốc thú y, kháng sinh nằm trong danh mục cấm lưu hành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ngừng sử dụng thuốc thú y theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
đ) Yêu cầu về vệ sinh thú y: Cơ sở phải có quy trình vệ sinh tiêu độc khử trùng hàng ngày và định kỳ đối với dụng cụ và chuồng trại chăn nuôi; thực hiện đầy đủ quy trình tiêm phòng vắc xin theo quy định hiện hành. Mọi người khi đi vào khu vực chăn nuôi phải chấp hành quy trình bảo hộ và thực hiện tiêu độc khử trùng của cơ sở. Có biện pháp kiểm soát côn trùng, các loài gặm nhấm trong khu vực chăn nuôi.
e) Yêu cầu về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
g) Chủ cơ sở và người lao động phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được khám sức khỏe định kỳ 01 năm/lần.
2. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm. vệ sinh thú y, trong giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm nông sản có nguồn gốc động vật trên cạn.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm nông sản có nguồn gốc động vật trên cạn, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn thực phẩm phải tuân thủ các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 25 của Luật An toàn thực phẩm; điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh thú y và các quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với các ngành hàng, loại hình sản xuất đã có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật đó.
b) Đối với các ngành hàng, loại hình sản xuất chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế.
3. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống.
Phương tiện vận chuyển và thiết bị, dụng cu chứa đựng động vật và sản phẩm động vật tươi sống dùng làm thực phẩm phải đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm và điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại QCVN 01-100:2012/BNNPTNT - Yêu cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống và sơ chế.
4. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tươi sống.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tươi sống phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định hiện hành và các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có địa điểm kinh doanh ổn định; thuận tiện cho việc nhập xuất sản phẩm động vật, sản phẩm đông vật; cách xa khu vệ sinh công cộng, bãi chứa rác thải, bệnh viện, khu công nghiệp và các nguồn ô nhiễm khác.
c) Có bảng hiệu ghi tên cơ sở đúng với giấy phép kinh doanh.
d) Sản phẩm kinh doanh có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có dấu kiểm dịch của cơ quan thẩm quyền.
đ) Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm:
- Kết cấu nhà cửa, phương tiện, dụng cụ bày bán được làm bằng vật liệu phù hợp, bền, không độc, không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng, được thiết kế không ảnh hưởng trực tiếp bởi ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao gây hư hỏng sản phẩm;
- Quầy bán hàng cao hơn mặt đất ít nhất 0,8m đảm bảo sản phẩm được bày bán không bị nhiễm bẩn;
- Có thiết bị bảo quản lạnh với nhiệt độ lạnh thích hợp với mỗi loại sản phẩm động vật bày bán;
- Thiết bị chiếu sáng với cường độ sáng đảm bảo theo quy định và phải có chụp bảo vệ an toàn;
- Dụng cụ và bao bì chứa đựng sản phẩm phải đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 34 /2011/TT-BYT ngày 30/08/2011 của Bộ Y tế ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
- Duy trì điều kiện vệ sinh nơi bày bán, thiết bị dụng cụ và kho bảo quản;
- Đảm bảo sự cách ly giữa các loại: thực phẩm chín, thực phẩm sống và phụ phẩm;
- Có nước sạch rửa tay và vệ sinh dụng cụ trong quá trình bán hàng;
- Có hệ thống thu gom chất thải (rắn và lỏng) hoạt động tốt;
- Định kỳ được vệ sinh tiêu độc khử trùng.
e) Người tham gia kinh doanh:
- Người trực tiếp tham gia bán hàng được vệ sinh sạch sẽ, móng tay cắt gọn gàng và mang bao tay, tạp dề khi bán hàng;
- Có sức khỏe phù hợp với ngành nghề kinh doanh, định kỳ khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
- Có Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm;
- Có sổ theo dõi nhập, xuất và nhiệt độ bảo quản sản phẩm động vật.
Điều 5. Điều kiện sản xuất, kinh doanh thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
1. Tàu cá, cảng cá.
a) Tàu cá: Tàu cá đánh bắt thủy sản phải đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại QCVN 02-13:2009/BNNPTNT.
b) Cáng cá: Cảng cá đảm bảo an toàn thực phẩm phải đáp ứng các quy định tại QCVN 02-12:2009/BNNPTNT.
2. Cơ sở (vùng) nuôi trồng thủy sản:
Các cơ sở (vùng) nuôi trồng thủy sản (thâm canh, bán thâm canh) phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 10, Điều 11 và Điều 23 của Luật An toàn thực phẩm và các quy định cụ thể sau đây:
a) Có giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thủy sản do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc hợp đồng thuê đất để nuôi trồng thủy sản có xác nhận của chính quyền địa phương.
b) Địa điểm: nằm trong vùng quy hoạch của địa phương hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép; có nguồn nước đảm bảo chất lượng với từng đối tượng nuôi, cách xa các nguồn gây ô nhiễm.
c) Ao nuôi:
- Bờ ao và kênh mương vững chắc, không bị rò rỉ, thẩm lậu và được thiết kế đáp ứng yêu cầu sản xuất với từng đối tượng nuôi.
- Có cống (đường) cấp và thoát nước riêng biệt đảm bảo nguồn nước thải không làm ô nhiễm nguồn nước cấp.
- Cống cấp phải có lưới chắn lọc nước nhằm loại bỏ cá tạp, địch hại và cỏ rác khi cấp nước vào ao;
d) Hệ thống xử lý nước cấp và chất thải:
- Có ao chứa (lắng), xử lý nước đảm bảo chất lượng theo các quy định hiện hành đối với từng đối tượng nuôi;
- Có khu chứa, xử lý bùn thải hoặc có phương án xử lý hết lượng bùn thải theo quy định với từng đối tượng nuôi
đ) Kho vật tư, thiết bị, dụng cụ phải đảm bảo chắc chắn, thông thoáng; có giá, kệ để kê xếp nguyên vật liệu; có sự tách biệt giữa các khu vực: bảo quản thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học, sản phẩm cải tạo xử lý môi trường và khu vực chứa máy móc thiết bị, nhiên liệu, dụng cụ.
e) Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng: đảm bảo yêu cầu đối với từng loại đối tượng nuôi cụ thể theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
g) Cơ sở sơ chế, bảo quản thủy sản sau thu hoạch phải cách ly với khu vực nuôi.
h) Quản lý hoạt động nuôi:
- Ao nuôi được cải tạo giữa hai vụ nuôi theo quy trình kỹ thuật với từng đối tượng nuôi cụ thể.
- Sử dụng con giống: có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam và quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành;
- Sử dụng thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
- Sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường theo hướng dẫn, có ghi chép đầy đủ và phải nằm trong các danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
i) Thu hoạch sản phẩm: cơ sở, vùng nuôi phải ngừng sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi thu hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
k) Lao động kỹ thuật có trình độ kỹ thuật phù hợp với quy mô, diện tích nuôi của cơ sở.
3. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sơ chế, chế biến thủy sản:
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sơ chế, chế biến thủy sản phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 10, Điều 12, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 25 của Luật An toàn thực phẩm và các quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với các ngành hàng, loại hình sản xuất đã có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật đó.
b) Đối với các ngành hàng, loại hình sản xuất chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế.
CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 6. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản nhỏ lẻ;
2. Cơ sở đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 3, 4, 5 của Quy định này được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và phù hợp các quy định của Điều 34 Luật An toàn thực phẩm.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản có hiệu lực 03 (ba) năm. Đối với cơ sở được đánh giá phân loại đạt loại A: tần suất kiểm tra định kỳ là 01 năm/lần; đối với cơ sở đạt loại B: tần suất kiểm tra định kỳ là 06 tháng/lần (theo quy trình đánh giá phân loại được quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTTN).
Trước 06 (sáu) tháng tính đến ngày giấy chứng nhận hết hạn, cơ sở phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thực hiện theo quy định Điều 8 của Quy định này.
4. Mẫu Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận và cơ sở xin cấp giấy chứng nhận.
6. Đối với cơ sở sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản: Giấy chứng nhận VietGAP có thể thay thế Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận.
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm phân công cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản hoặc quyết định thành lập;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm theo mẫu Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này;
d) Giấy chứng nhận hoặc danh sách chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được các cơ quan có có thẩm quyền tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
đ) Giấy xác nhận hoặc danh sách chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm đã được cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp xác nhận đủ sức khoẻ;
e) Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (đối với trường hợp cơ sở có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên Giấy chứng nhận ATTP).
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
Cơ sở nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 7 của Quy định này theo các hình thức như sau:
a) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau quả, sản xuất, chế biến chè thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm sản khác thực hiện theo Thông tư số 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp sau:
- Cơ sở có kết quả kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất bị xuống loại C nhưng sau 06 (sáu) tháng không có biện pháp khắc phục để đạt loại A hoặc B;
- Cơ sở không hoạt động sản xuất kinh doanh đối với nhóm ngành hàng thực phẩm đã đăng ký;
- Cơ sở có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh tại cơ sở cũ;
- Cơ sở bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Điều 9. Điều kiện đảm bảo chất lượng thực phẩm nông lâm thủy sản khi đưa ra thị trường.
Sản phẩm nông lâm thủy sản khi lưu thông ra thị trường phải đáp ứng các quy định sau:
1. Đối với thực phẩm nông lâm thủy sản tươi sống:
a) Tuân thủ các quy định tại Điều 11 của Luật An toàn thực phẩm;
b) Có đủ thông tin để truy xuất được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm.
2. Đối với thực phẩm nông lâm thủy sản đã qua chế biến:
a) Tuân thủ các quy định tại Điều 12 của Luật An toàn thực phẩm;
b) Có đủ thông tin để truy xuất được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm.
c) Đối với thực phẩm nông lâm thủy sản qua chế biến bao gói sẵn phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng và đăng ký công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Các cơ sở sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện: bao bì hàng hóa; nhãn hàng hóa; tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa trừ các loại sản phẩm được sản xuất ban đầu và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình;
Điều 11. Đăng ký công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
1. Các cơ sở sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản đã qua chế biến bao gói sẵn phải thực hiện công bố hợp quy (đối với các sản phẩm đã có quy chuẩn ký thuật) hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật) và đăng ký công bố tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế.
2. Trình tự, thủ tục công bố hợp quy được quy định tại Chương II của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
1. Định kỳ vào ngày 20 của tháng cuối quý, 6 tháng và hàng năm, Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Định kỳ vào ngày 25 của tháng cuối quý, 6 tháng và hàng năm, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thông báo cho Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản danh sách các cơ sở được cấp Giấy tiếp nhận công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện giám sát các cơ sở sau công bố.
QUẢNG CÁO THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
Điều 13. Yêu cầu về quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản.
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc một trong các loại thực phẩm được quy định tại Điều 14 Quy định này khi thực hiện quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng; tờ rơi, pano, áp phich; tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu sản phẩm hoặc quảng cáo trực tiếp phải đăng ký thẩm định và xác nhận nội dung quảng cáo tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy định này.
2. Đối với nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe phải có ý kiến của Sở Y tế.
3. Đài Phát thanh truyền hình, Báo Nghệ An và các tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng quảng cáo trên địa bàn tỉnh khi thực hiện hợp đồng quảng cáo các sản phẩm nông lâm thủy sản quy định tại Điều 14 Quy định này phải yêu cầu khách hàng xuất trình Giấy xác nhận nội dung quảng cáo do cơ quan có thẩm quyền cấp và chỉ được quảng cáo đúng nội dung đã được xác nhận.
Điều 14. Loại thực phẩm nông lâm thủy sản phải đăng ký nội dung khi quảng cáo.
1. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật;
2. Thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn;
3 Thủy sản và sản phẩm thủy sản;
4. Muối;
5. Thực phẩm phối chế (có nguyên liệu từ các thành phần trên);
Điều 15. Thẩm định và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản.
1. Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản là cơ quan thường trực tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xử lý, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản và muối được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và mời chuyên gia bên ngoài (nếu cần) khi thực hiện thẩm định nội dung quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Các cơ sở có hồ sơ đăng ký thẩm định và xác nhận nội dung quảng cáo phải đáp ứng đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư số 75/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Điều 16. Thủ tục đăng ký xác nhận, hủy bỏ xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản.
Thủ tục đăng ký xác nhận, hủy bỏ xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản được quy định tại Chương II Thông tư số 75/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
GIÁM SÁT CHUỖI SẢN XUẤT NÔNG LÂM THỦY SẢN
Điều 17. Giám sát chuỗi sản xuất nông lâm thủy sản.
Giám sát chuỗi sản xuất nông lâm thủy sản là các Chương trình giám sát thực phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất, chế biến, lưu thông và phân phối trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi là Chương trình giám sát) nhằm đảm bảo chất lượng các sản phẩm được kiểm soát an toàn.
1. Phạm vi: Các Chương trình giám sát được triển khai tại các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản nông lâm sản thực phẩm, các cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến thủy sản, cảng cá, tàu cá, các vùng sản xuất, các cơ sở chế biến muối ăn và chợ đầu mối thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng và chỉ tiêu giám sát:
a) Đối với thực phẩm nông lâm sản có nguồn gốc thực vật: lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật gây bệnh, nitơrat.
b) Đối với thực phẩm nông sản có nguồn gốc động vật trên cạn: lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu kim loại nặng, chất kích thích tăng trưởng, sinh trưởng, dư lượng thuốc thú y, vi sinh vật gây bệnh.
c) Đối với thủy sản từ nuôi trồng: lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu hóa chất bảo quản, dư lượng kháng sinh.
d) Đối với thủy sản từ khai thác: lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh, hóa chất bảo quản, độc tố tự nhiên.
3. Cơ quan giám sát: Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Yêu cầu đối với người lấy mẫu: là người được đào tạo và có chứng chỉ đã hoàn thành khóa đào tạo phù hợp về nghiệp vụ lấy mẫu, triển khai chương trình giám sát an toàn thực phẩm do các Cục chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp.
Điều 18. Căn cứ để thực hiện giám sát.
1. Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) bắt buộc áp dụng hoặc khuyến khích áp dụng.
2. Các quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ liên quan.
3. Các tiêu chuẩn khác (kể cả tiêu chuẩn của cơ sở và tiêu chuẩn của nước ngoài) mà cơ sở tự nguyện áp dụng.
4. Các quy định về chất lượng nêu trong hợp đồng đại lý tiêu thụ hàng hoá cho nước ngoài hoặc nhập khẩu để sang bao đóng gói và tiêu thụ tại địa bàn tỉnh.
5. Đối với những cơ sở nhập khẩu nông lâm thủy sản để chế biến, ngoài những nội dụng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này còn căn cứ các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các thỏa thuận song phương hoặc quy định của nước xuất khẩu.
Điều 19. Nội dung của Chương trình giám sát.
1. Xây dựng kế hoạch giám sát: Cơ quan giám sát chuẩn bị cơ sở dữ liệu để xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát, gồm các thông tin được thống kê theo đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
a) Sản lượng, thời gian cao điểm của mùa vụ khai thác, thu hoạch, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản và dự kiến sản lượng của năm tiếp theo.
b) Kết quả giám sát an toàn thực phẩm của năm trước, thông tin cảnh báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn nhằm xác định chỉ tiêu, nhóm sản phẩm có nguy cơ cao về an toàn thực phẩm.
c) Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và kết quả kiểm tra, đánh giá, phân loại điều kiện bảo đảm ATTP tương ứng với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 20 Quy định này.
2. Căn cứ cơ sở dữ liệu tại Khoản 1 Điều này, Cơ quan giám sát xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm trên địa bàn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Kế hoạch giám sát bao gồm các nội dung sau:
a) Đối tượng nông lâm thủy sản cần giám sát và vùng/khu vực giám sát theo thứ tự ưu tiên về nguy cơ an toàn thực phẩm;
b) Số lượng mẫu cần lấy và chỉ tiêu an toàn thực phẩm cần giám sát phù hợp với đối tượng giám sát;
c) Dự kiến thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát;
d) Dự trù kinh phí triển khai hoạt động giám sát.
3. Lấy mẫu, gửi mẫu phân tích:
a) Căn cứ vào kế hoạch giám sát đã được phê duyệt và tình hình thực tế, Thủ trưởng Cơ quan giám sát ban hành Quyết định lấy mẫu. trong đó nêu rõ vùng/khu vực giám sát, đối tượng số lượng mẫu và chỉ tiêu an toàn thực phẩm cần kiểm nghiệm, thời gian thực hiện lấy mẫu và người được phân công lấy mẫu.
b) Trình tự, thủ tục, phương pháp lấy mẫu, bảo quản, giao nhận mẫu được thực hiện theo sự hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT và cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương theo nguyên tắc ngẫu nhiên theo đúng quyết định lấy mẫu. Mẫu sau khi lấy phải được niêm phong và có ký hiệu nhận biết.
Trường hợp cơ sở không chấp hành Quyết định lấy mẫu, Cơ quan giám sát báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo xử lý.
c) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày lấy mẫu, Cơ quan giam sát phải gửi mẫu đến các Phòng kiểm nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản được Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ định để thực hiện kiểm nghiệm.
4. Thông báo kết quả giám sát: kết thúc mỗi đợt giám sát, cơ quan giám sát tổng hợp kết quả giám sát báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT và Cục chuyên ngành theo quy trình thông báo trong kế hoạch giám sát hàng năm và định kỳ công bố trên website cơ sở dữ liệu của ngành. Trường hợp kết quả giám sát không đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm, việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Quy định này.
Điều 20. Biện pháp khắc phục khi phát hiện dư lượng vượt quá giới hạn tối đa cho phép.
Trường hợp phát hiện dư lượng các chất ô nhiễm vượt mức cho phép, Cơ quan giám sát phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân và triển khai các biện pháp khắc phục:
1. Cơ quan giám sát gửi văn bản cảnh báo đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, yêu cầu cơ sở thực hiện ngay việc truy xuất nguồn gốc theo quy định của pháp luật, xác định nguyên nhân vi phạm và thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp kể cả việc thu hồi sản phẩm lưu thông trên thị trường và có báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan giám sát.
2. Thông báo đến Ban Quản lý các chợ đầu mối, chợ đấu giá, cảng cá ở vùng lân cận và vùng/khu vực giàm sát để tăng cường giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Cơ quan giám sát tổ chức thẩm tra hoặc chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan của Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thẩm tra việc thực hiện biện pháp khắc phục của cơ sở; thẩm tra việc truy xuất nguồn gốc từ cơ sở cung cấp đến nơi tiêu thụ để thu hồi, xử lý sản phẩm mất an toàn.
4. Thực hiện các biện pháp giám sát tăng cường và lấy mẫu có chủ định đối với cơ sở có mẫu vi phạm và các cơ sở khác trong cùng vùng/khu vực giám sát về chỉ tiêu vi phạm cho đến khi các kết quả giám sát cho thấy cơ sở tuân thủ và đáp ứng các quy định.
5. Nếu kết quả giám sát tăng cường cho thấy cơ sở hoặc vùng/khu vực giám sát tiếp tục có mẫu không đảm bảo an toàn thực phẩm, cơ quan giám sát xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức thanh tra và xử lý theo các quy định pháp luật hiện hành, yêu cầu cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục, có biện pháp tăng cường kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; có thể đề nghị cơ quan chức năng thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở (nếu cần thiết) và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Điều 21. Kinh phí thực hiện các Chương trình giám sát.
Hàng năm, Cơ quan giám sát lập kế hoạch và kinh phí thực hiện các Chương trình giám sát trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
1. Kiểm tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản:
a) Hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là hoạt động thường xuyên, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
b) Kiểm tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là hoạt động kiểm tra đánh giá phân loại, kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất.
2. Thanh tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
a) Hoạt động thanh tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là hoạt động thanh tra chuyên ngành do ngành Nông nghiệp và PTNT thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra.
b) Thanh tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản hoặc có khiếu nại của tổ chức, cá nhân;
c) Thanh tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thực hiện đối với các nội dung sau:
- Việc chấp hành các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản do cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành;
- Việc chấp hành các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh và sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
d) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nếu phát hiện vi phạm pháp luật, thì tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu không đồng ý với kết luận của Đoàn thanh tra, kiểm tra, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước xem xét lại kết quả thanh tra, kiểm tra.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kịp thời các khiếu nại liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra; việc chứng nhận điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm của cơ sở theo đúng trình tự, thủ tục của Luật khiếu nại.
3. Cơ sở phải chịu toàn bộ chi phí kiểm tra lại trong trường hợp kết quả của lần kiểm tra lại không trái với kết quả kiểm tra ban đầu.
4. Trường hợp kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra không chính xác, gây thiệt hại cho cơ sở, cơ sở có quyền khiếu nại yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Việc xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm Quy định này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành của nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Những hành vi cản trở, chống đối hoạt động của cơ quan kiểm tra hoặc có các hành vi vi phạm Quy định này gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 25. Sở Nông nghiệp và PTNT.
1. Phân công, chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản là đơn vị đầu mối và thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo phạm vi quản lý của mình.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm tổng hợp báo cáo công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản về Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh và các ban ngành có liên quan.
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện tốt quy định này.
2. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc ngành quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được giao.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
1. Theo chức năng quản lý của mình chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện công tác phòng chống hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại đối với sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT về công tác quản lý chất lượng hàng hóa nông lâm thủy sản trong lĩnh vực quản lý được giao.
2. Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các đơn vị chức năng thuộc Sở thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn, chất lượng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
Điều 29. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở không đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm
Thẩm định kinh phí quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 31. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện:
1. Thông tin, giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất kinh doanh lạc hậu, gây mất an toàn thực phẩm; các hành vi bị cấm, các biện pháp phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm;
2. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
3. Thông tin các điển hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm đảm bảo an toàn; việc thu hồi thực phẩm không đảm bảo an toàn, xử lý đối với cơ sở vi phạm nghiêm trong pháp luật về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
4. Ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng để thông tin, giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm trên đài phát thanh truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT trong quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản.
Điều 32. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND cấp xã trên địa bàn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
Điều 33. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối.
1. Có trách nhiệm thực hiện và duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành hoạt động kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của cơ quan kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện sửa chữa các sai lỗi đã nêu trong Biên bản kiểm tra và Thông báo của cơ quan kiểm tra.
4. Chủ động truy xuất nguyên nhân thực phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm, thiết lập biện pháp khắc phục tồn tại theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An có trách nhiệm thi hành Quy định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan về lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện theo địa bàn, lĩnh vực được phân công..
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, phản ảnh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hàng hóa nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND về nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm Nông, Lâm, Thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban Chỉ đạo về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về việc tăng cường các hoạt động quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Chỉ thị 04/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý sản xuất, tiêu thụ rau đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 59/2014/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý an toàn thực phẩm ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 12Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hàng hóa nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 5Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 4Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 5Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 6Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 7Luật an toàn thực phẩm 2010
- 8Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 75/2011/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Luật khiếu nại 2011
- 12Thông tư 34/2011/TT-BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 14Luật Quảng cáo 2012
- 15Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 17Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT về Quy định quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế biểu mẫu kèm theo Thông tư 53/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 19Chỉ thị 09/CT-UBND về nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm Nông, Lâm, Thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 20Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban Chỉ đạo về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 21Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về việc tăng cường các hoạt động quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 22Chỉ thị 04/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 23Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý sản xuất, tiêu thụ rau đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh Phú Yên
- 24Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 25Quyết định 59/2014/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 26Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý an toàn thực phẩm ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 39/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực