- 1Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định số 3891/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát triển làng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại các Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020
- 10Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 12Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 13Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển cá cảnh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 14Quyết định 4652/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 16Quyết định 4697/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 6150/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 18Quyết định 62/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND
- 19Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 21Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 22Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 23Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 24Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 26Quyết định 5039/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016-2020
- 27Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2018 Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 01/QĐ-BCĐTW năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3745/TTr-SNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 về phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 (theo nội dung Đề án đính kèm).
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố) chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở - ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và các đơn vị liên quan để triển khai, tổ chức thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn vùng nông thôn. Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình.
3. Giao các Sở - ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Du lịch; Giám đốc Sở Xây dựng; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố; Trưởng Ban Quản lý an toàn thực phẩm thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã thành phố; Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ và các đơn vị Sở - ngành liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Ngày 07 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 490/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 (gọi tắt là Chương trình OCOP) được triển khai thực hiện ở toàn bộ khu vực nông thôn trên phạm vi toàn quốc. Chương trình OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ then chốt trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Trọng tâm của Chương trình là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh tế tập thể thực hiện.
Chương trình OCOP nhằm mục tiêu phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế, đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Chương trình còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện Chương trình OCOP sẽ góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của khu vực nông thôn.
Triển khai thực hiện Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, việc xây dựng và thực hiện “Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” là cấp thiết, với định hướng ưu tiên phát triển sản phẩm đặc trưng chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của khu vực ngoại thành theo hướng liên kết sản xuất nhằm gia tăng giá trị, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông nghiệp và ngành nghề nông thôn, theo định hướng Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), sẽ góp phần phát triển kinh tế bền vững cho khu vực nông thôn, góp phần vào sự thành công của chương trình xây dựng nông thôn mới tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
2. Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 về Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020.
3. Công văn số 3595/UBND-KT ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020.
Trọng tâm của Chương trình OCOP là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị. Chương trình OCOP nhằm mục tiêu phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm có lợi thế, đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thực hiện chương trình OCOP, mặc dù thành phố chưa xây dựng và ban hành đề án, kế hoạch thực hiện chương trình này nhưng từ năm 2011 Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố) theo đó đã lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm nông nghiệp đô thị của thành phố để tập trung phát triển theo hướng hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, đảm bảo an toàn thực phẩm. Các loại sản phẩm nông nghiệp được tập trung phát triển bao gồm: rau an toàn, hoa kiểng, bò sữa, heo, thủy sản, cá kiểng.
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA THÀNH PHỐ
1. Tiêu chí lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố
Những sản phẩm nông nghiệp được xác định, lựa chọn là sản phẩm nông nghiệp chủ lực phải đáp ứng được các yêu cầu: 1Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của thành phố và có xu hướng phát triển ổn định. 2Sản phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái, truyền thống và kinh nghiệm sản xuất trên địa bàn thành phố và có khả năng cạnh tranh phát triển; phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. 3Có khả năng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, tạo sản phẩm đạt năng suất, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 4Sản phẩm có tiềm năng mở rộng thị trường sản xuất giống cung cấp cho thành phố và các tỉnh; có điều kiện tham gia các chuỗi liên kết và cung ứng, sơ chế, đóng gói, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. 5Có lợi nhuận, giá trị tăng cao; có hiệu quả xã hội và giải pháp giảm ô nhiễm môi trường.
2. Tình hình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
Trên cơ sở các tiêu chí xác định các sản phẩm chủ lực, thành phố đã lựa chọn 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực gồm: Nhóm Rau (1rau ăn lá, rau củ quả) và hoa, cây cảnh (2hoa lan, hoa mai, hoa nền, cây cảnh, bonsai); Nhóm các sản phẩm chăn nuôi chủ lực: 3Bò sữa (con giống, sữa) và 4heo (con giống, thịt); Nhóm các sản phẩm thủy sản chủ lực: 5Tôm nước lợ và 6cá cảnh.
2.1. Rau:
Toàn thành phố hiện có 91 xã, phường sản xuất rau với diện tích canh tác là 3.517 ha, với tổng số hộ khoảng 5.200 hộ, sản lượng đạt 490.416 tấn. Diện tích trồng rau tập trung chủ yếu tại 03 huyện (Củ Chi, Bình Chánh và Hóc Môn) là 3.470 ha (1); còn lại 47ha trồng tại huyện Nhà Bè, Cần Giờ và một số phường còn sản xuất nông nghiệp.
Tính đến năm cuối 2017, giá trị sản xuất rau chiếm tỷ trọng 27,8% so với lĩnh vực trồng trọt và 7,3% so với ngành; tổng số diện tích trồng rau được ứng dụng công nghệ cao chiếm 37% tổng diện tích canh tác 1.301/3.517 ha, giá trị sản xuất có ứng dụng công nghệ cao đạt 1.102 tỷ đồng chiếm 78% tổng giá trị sản xuất rau toàn thành phố; diện tích canh tác rau trên địa bàn thành phố đã được chứng nhận VietGAP là 805/3.517 ha, tương đương 4.509 diện tích gieo trồng (chỉ chiếm 26,53% tổng diện tích gieo trồng trên địa bàn thành phố).
Tình hình tổ chức sản xuất: Trên địa bàn thành phố có 239 công ty, doanh nghiệp, chủ yếu liên kết sản xuất với các tỉnh thành, đầu mối phân phối xuất khẩu nông sản trên địa bàn thành phố; 08 Hợp tác xã (HTX): HTX Nhuận Đức, HTX Thỏ Việt, HTX Phú Lộc, HTX Ngã Ba Giòng, HTX Phước An, HTX Phước Bình, HTX Hưng Điền, HTX Hoa Mai, với 250 hộ gia đình, cung cấp cho 305 đơn vị cung cấp; lượng cung cấp bình quân: 53,2 tấn/ngày; 41 tổ hợp tác sản xuất rau với hơn 5.200 hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất rau với quy mô nhỏ hơn 0,1 ha: 1.780 hộ (36%); quy mô trên 0,1 ha - 0,5 ha: 2.850 hộ (56%); quy mô lớn hơn 0,5 ha - 1 ha: 230 hộ (5%) và trên 1 ha: 140 hộ (3%).
Tình hình tiêu thụ rau củ quả: 1Tiêu thụ qua thương lái: chiếm tỷ lệ 42,2%, mua trực tiếp tại ruộng sau đó vận chuyển đến các chợ đầu mối hoặc tự bán tại chợ đầu mối; chất lượng sản phẩm theo hiện có của nhà sản xuất (có gì mua đó). Giá bán sản phẩm theo giá thị trường trong ngày, người sản xuất không chủ động giá bán. 2Tiêu thụ qua hợp tác xã, doanh nghiệp: chiếm tỷ lệ 27,3%. Yêu cầu chất lượng sản phẩm: được chứng nhận VietGAP hay sản xuất theo VietGAP. 3Tiêu thụ qua chợ đầu mối: chiếm tỷ lệ 19,1%. Có 2 hình thức: Ký gửi hàng hóa: tiểu thương chợ đầu mối làm trung gian bán hàng, sản phẩm được ký gửi ở sạp đến khi bán được hàng. Tự bán hàng tại chợ đầu mối: các hộ sản xuất tự mang hàng ra chợ đầu mối bán cho các thương lái tại chợ đầu mối/chợ lẻ. 4Tiêu thụ qua chợ lẻ (chợ truyền thống): chiếm tỷ lệ 10,4%. Người sản xuất mang hàng ra chợ lẻ bán cho các tiểu thương tại chợ. 5Bán trực tiếp cho người tiêu dùng: chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 1% sản lượng sản xuất.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố về rau là rất lớn; hiện sản lượng sản xuất rau tại địa phương chỉ đáp ứng 33,3% nhu cầu thực phẩm về rau trên toàn địa bàn thành phố đạt 482.537/1.448.620 tấn/năm.
2.2. Hoa, cây kiểng:
Là loại cây trồng truyền thống có giá trị kinh tế cao trên địa bàn thành phố, trồng tập trung chủ yếu ở Củ Chi, Bình Chánh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị, với nhu cầu thị trường thành phố ngày càng cao. Diện tích sản xuất hoa, cây kiểng trong năm 2017 đạt 1.766 ha. Trong đó, hoa mai: 610 ha, hoa lan: 359 ha, kiểng - bonsai 576 ha, hoa nền: 580 ha. Hoa, cây kiểng tập trung chủ yếu ở Bình Chánh (41,3%), Củ Chi (24,9%), Hóc Môn (4,2%), Nhà Bè (0,76%), còn lại các quận Thủ Đức, quận Bình Tân, quận 9, quận 12;
Giá trị sản xuất hoa cây kiểng chiếm tỷ trọng 19,2% so với lĩnh vực trồng trọt và 5,0% so với ngành; tổng số diện tích trồng hoa cây kiểng được ứng dụng công nghệ cao chiếm 42% tổng diện tích canh tác 742/1766 ha, giá trị sản xuất có ứng dụng công nghệ cao đạt 889 tỷ đồng chiếm 90,9% so với tổng giá trị sản xuất hoa cây cảnh.
Trên địa bàn thành phố có 24 doanh nghiệp, 36 Tổ hợp tác và 07 Hợp tác xã sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực hoa cây kiểng (trong đó có Hợp tác xã Hoa Mai Bình Lợi mới được thành lập). Hiện nay, có 02 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả kinh tế cao gồm (Hợp tác xã Hoa lan Huyền Thoại tại huyện Củ Chi và hợp tác xã Hoa kiểng Gò vấp).
Nhu cầu tiêu thụ về hoa cây kiểng của người dân thành phố là rất lớn, hiện số lượng sản xuất hoa cây kiểng tại địa phương chỉ đáp ứng 46,8% nhu cầu.
2.3. Bò sữa:
Bò sữa là vật nuôi truyền thống, chủ lực của thành phố (nuôi tập trung chủ yếu tại các huyện ngoại thành như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh). Trong đó, có 03 doanh nghiệp, 01 Hợp tác xã (bò sữa Tân Thông Hội - quy mô 7.500 con), 59 trang trại (quy mô 4.233 con). Tổng đàn bò đến cuối năm 2017 đạt 144.992 con; trong đó đàn bò sữa đạt 84.380 con, cái vắt sữa 39.658 con; sản lượng sữa bò tươi đạt 285.545 tấn; tổng đàn bò sữa thành phố chiếm 53,8% so với cả nước, sản lượng sữa tươi chiếm 61 % sản lượng sữa cả nước.
Giá trị chăn nuôi bò sữa chiếm tỷ trọng 49,6% so với lĩnh vực chăn nuôi và 18% so với ngành; đàn bò sữa có ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi chiếm 50,2% tổng đàn bò sữa toàn thành phố (42.330/84.380 con), giá trị sản xuất có ứng dụng công nghệ cao đạt 2.006 tỷ đồng chiếm 70,5% so với tổng giá trị chăn nuôi bò sữa thành phố.
2.4. Heo:
Tập trung nuôi chủ yếu ở Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn. Tổng đàn heo 335.000 con; trong đó nái sinh sản là 50.000 con (năm 2017 cung cấp cho thị trường hơn 1 triệu con giống); hiện có 20 doanh nghiệp, 01 Hợp tác xã (quy mô 27.500 con), 29 trang trại ( quy mô 12.119 con) đang chăn nuôi heo; có 47 cơ sở chăn nuôi heo an toàn dịch bệnh, trong đó có 08 cơ sở chăn nuôi và 414 hộ được chứng nhận VietGAP, định kỳ hàng tháng cung cấp cho thị trường khoảng 4.000 con heo thịt.
Giá trị chăn nuôi heo chiếm tỷ trọng 47% so với lĩnh vực chăn nuôi và 17% so với ngành; đàn heo có ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi chiếm 55% tổng đàn heo toàn thành phố (188.863/343.388 con), giá trị sản xuất có ứng dụng công nghệ cao đạt 2.120 tỷ đồng, chiếm 64% so với tổng giá trị chăn nuôi heo thành phố.
Hiện tại, có hợp tác xã chăn nuôi heo Tiên Phong, với số lượng thành viên là 46 trại đều sản xuất theo chu trình VietGAP. Tuy nhiên, hợp tác xã mới chỉ dừng lại ở khâu sản xuất và cung cấp cho chuỗi cửa hàng hệ thống Vissan, chưa có cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm nên lợi nhuận thu được chưa cao.
2.5. Tôm nước lợ:
Có 557 cơ sở, hộ dân nuôi tôm nước lợ, với diện tích nuôi 5.946 ha, sản lượng 15.900 tấn. Hiện nay, diện tích nuôi tôm tập trung tại 2 huyện Cần Giờ và Nhà Bè; hiện có có 02 hợp tác xã với diện tích nuôi 30 ha; 154 tổ hợp tác với diện tích nuôi 1.704 ha và 401 hộ nuôi với diện tích 4.212 ha.
Giá trị sản tôm nước lợ chiếm tỷ trọng 49,2% so với lĩnh vực thủy sản và 10,7% so với ngành; tổng số diện tích nuôi tôm nước lợ có ứng dụng công nghệ cao chỉ chiếm 15% tổng diện tích nuôi tôm (910/6.047 ha), giá trị sản xuất có ứng dụng công nghệ cao đạt 773 tỷ đồng, chiếm 37%% so với tổng giá trị sản xuất nuôi tôm nước lợ.
2.6. Cá kiểng:
- Có thị trường tiêu thụ lớn, kể cả xuất khẩu, được nuôi nhiều tại Củ Chi và Bình Chánh. Trong năm 2017 đạt 155 triệu con, trong đó số lượng cá cảnh xuất khẩu là 18,2 triệu con; trên địa bàn thành phố có 01 Hợp tác xã (HTX) và 4 Tổ hợp tác (THT) hoạt động trong lĩnh vực nuôi cá cảnh (HTX Sinh vật cảnh Sài Gòn, huyện Củ Chi có hoạt động chính là nuôi trồng và mua bán cá cảnh, hiện có 50 hộ sản xuất và cung cấp cá cảnh cho HTX, Sản lượng sản xuất bình quân 23 triệu con/năm, doanh thu đạt 84 tỷ đồng/năm, lợi nhuận 7,2 tỷ đồng, thị trường tiêu thụ chính của HTX là xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Á.
- Có 04 Tổ hợp tác (THT) nuôi cá cảnh tại huyện Bình Chánh như: THT cá cảnh xã Bình Lợi, THT cá cảnh xã An Phú Tây, THT cá cảnh xã Tân Nhựt, THT cá cảnh xã Phong Phú. Các THT trên phần lớn chỉ gắn kết về việc trao đổi kinh nghiệm sản xuất, chưa thể hiện rõ trong việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3. Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
Trong thời gian qua, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, thành phố đã ban hành nhiều cơ chế chính sách, chương trình, đề án hỗ trợ, trong đó bao gồm hỗ trợ phát triển các sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất, đáp ứng quy hoạch ngành nói chung và các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh nói riêng. Có thể đề cập tóm tắt đến một số chính sách, chương trình, đề án trong lĩnh vực nông nghiệp liên quan về hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực thành phố đã ban hành, cụ thể:
3.1. Hỗ trợ vốn, tín dụng khuyến khích phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
Từ năm 2011 đến nay, thành phố đã ban hành chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (Chính sách hỗ trợ lãi vay)2. Theo đó, quy định chủ đầu tư có phương án đầu tư phát triển đối với 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực khi vay vốn từ ngân hàng được xem xét hỗ trợ 60-100% lãi vay tùy theo hạng mục đầu tư3. Kết quả thực hiện: Từ năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố, quận - huyện đã phê duyệt hỗ trợ lãi vay: 7.985 quyết định, 23.581 hộ được hỗ trợ lãi vay, tổng vốn đầu tư: 12.212,824 tỷ đồng, tổng vốn vay: 7.474,661 tỷ đồng (trong đó vay vốn đầu tư phát triển 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực chiếm 75%). Tổng kinh phí ngân sách thành phố phân khai chi tiết cấp bù lãi vay cho các quận - huyện và dự án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giai đoạn 2011 - 2018 là 503,005 tỷ đồng.
3.2. Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư phát triển sản phẩm chủ lực (rau, bò sữa, tôm) theo hướng khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
Với mục tiêu tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn cung cấp cho người tiêu dùng trong và ngoài thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành chính sách khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt4, theo đó chủ đầu tư sẽ được thành phố hỗ trợ 30-50% kinh phí đầu khi thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp. Kết quả thực hiện: Từ năm 2015 đến nay, thực hiện Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND (hiệu lực từ ngày 24 tháng 5 năm 2015), Hội đồng thẩm định thành phố và Hội đồng thẩm định quận - huyện (huyện Củ Chi) đã phê duyệt hỗ trợ cho 09 phương án (03 tổ chức và 06 cá nhân) đề nghị hỗ trợ theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 62/2016/QĐ-UBND với tổng vốn đầu tư: 12.179.952.432 đồng, tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ: 2.698.928.245 đồng.5
3.3. Hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực thông qua việc xây dựng và triển khai các chương trình , đề án phát triển cây trồng vật nuôi trọng điểm của Thành phố
3.3.1. Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016). Với mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, diện tích gieo trồng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn đạt 16.319 ha, giá trị sản xuất đạt trên 800 triệu đồng/ha/năm, trong đó trên 90% các tổ chức, cá nhân tại các vùng sản xuất rau an toàn tập trung được giám sát kiểm tra, đảm bảo đủ điều kiện sản xuất, sơ chế sản phẩm rau, quả an toàn phù hợp tiêu chuẩn VietGAP. 100% diện tích sản xuất rau tại các Hợp tác xã, Tổ hợp tác được chứng nhận rau VietGAP; 100% xã có sản xuất rau có mô hình sản xuất rau được chứng nhận VietGAP, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm. Trên 90% rau sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP được tiêu thụ thông qua hợp đồng. Hình thành 1-2 vùng rau ứng dụng công nghệ cao, tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập gắn với phát triển nông thôn mới.
3.3.2. Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016). Với mục tiêu: Đến năm 2020, diện tích sản xuất hoa, cây kiểng của Thành phố đạt 2.250 ha, trong đó diện tích hoa lan đạt 400 ha, hoa mai đạt 500 ha. Phấn đấu nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hoa, cây kiểng; giá trị sản xuất hoa, kiểng bình quân đạt 1 tỷ đồng/ha/năm.
3.3.3. Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2016). Với mục tiêu: Duy trì, mở rộng phát triển mạnh sản xuất cá cảnh ở các khu vực có khả năng tập trung cao tại các huyện như Củ Chi, Bình Chánh và Hóc Môn và các quận nội thành, quận ven như Quận 8, Quận 12, Quận 9, quận Gò Vấp và quận Thủ Đức. Đến năm 2020: Sản lượng sản xuất cá cảnh đạt: 150 - 180 triệu con, xuất khẩu đạt: 30 - 50 triệu con, kim ngạch xuất khẩu đạt: 50 triệu USD. 100% cơ sở xuất khẩu cá cảnh tham gia Chương trình giám sát an toàn dịch bệnh cá cảnh của Thành phố đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường hiện có và mở rộng sang các thị trường khác.
3.3.4. Chương trình mục tiêu phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016). Với mục tiêu: Giống vật nuôi: Giống bò sữa: Tiếp tục duy trì đàn bò sữa đến năm 2020 là không quá 100.000 con, mỗi năm cung cấp trung bình khoảng 25.000 - 30.000 con giống/năm, phấn đấu năng suất sữa đạt 7.700 kg/con/năm; Giống bò thịt: Phát triển đàn bò thịt cao sản đến năm 2020 là 30.000 con; hàng năm cung ứng khoảng 10.000 tấn thịt bò hơi và 7.000 con giống cho người chăn nuôi ở thành phố và các tỉnh; Với các nhóm giống lai phù hợp đối với đàn Brahman, Drought Master, BBB. Trọng lượng bò trưởng thành đạt 300 - 350 kg/con; tỷ lệ thịt xẻ 50-55%; Giống heo: Tiếp tục duy trì tổng đàn heo đến năm 2020 là 300.000 con. Hàng năm cung cấp cho thị trường 1.000.000 - 1.200.000 heo con giống các loại. Giống cây trồng chủ yếu: Phấn đấu hàng năm sản xuất được 16.000 - 20.000 tấn hạt giống các loại (phục vụ khoảng trên 1 triệu ha diện tích gieo trồng của Thành phố và các tỉnh) và khoảng 30 triệu cây giống; Nghiên cứu, lai tạo và đưa vào sản xuất 5-10 giống cây trồng mới, bao gồm 2-3 giống hoa lan, 1-2 giống dưa lưới, 2-4 giống rau, 1-2 giống hoa nền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất an toàn. Phấn đấu năng suất cây trồng các loại tăng 5-10%.
3.3.5. Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016). Với mục tiêu: Duy trì đàn bò sữa ổn định ở mức 100.000 con, trong đó cơ cấu đàn cái sinh sản chiếm 60 - 70% và đàn cái vắt sữa chiếm 50% tổng đàn. Sản lượng sữa hàng hóa năm 2020 đạt 360.000 tấn/năm, cả giai đoạn 2016 - 2020 là 1.600 triệu tấn (tăng 28,5% so với năm 2015 và 26,91% so với giai đoạn 2011 - 2015). Phấn đấu đến năm 2020, năng suất sữa bình quân đạt 7.700 kg/con/năm (tương đương 21 kg/con/ngày), chất lượng sữa có hàm lượng chất béo 3,5 - 4%, protein sữa 3 - 3,5%, vật chất khô 12 - 13,5%, số lượng tế bào somatic 600.000 - 700.000 tế bào/ml; không còn tình trạng tồn dư kháng sinh trong sữa hoặc trộn lẫn các hóa chất vào sữa nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2020, đàn giống bò sữa của thành phố Hồ Chí Minh đạt trọng lượng bê sơ sinh 30 kg/con; trọng lượng lúc cai sữa 95 kg/con; tuổi phối giống lần đầu 15-16 tháng; tuổi đẻ lứa đầu 24 - 25 tháng; khoảng cách 2 lứa đẻ 400 - 425 ngày; số liều phối giống cho con đậu thai 2,5 - 3 liều/con.
3.4. Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, mà nòng cốt là các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đối với 06 sản phẩm chủ lực:
3.4.1. Tình hình triển khai chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố
a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển HTX kết hợp với tư vấn, vận động thành lập HTX nông nghiệp
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đều tổ chức tuyên truyền6 về sự cần thiết phải xây dựng và phát triển HTX, Luật HTX, các chính sách hỗ trợ phát triển HTX,... Qua đó, giúp người nông dân nhận thức rõ hơn về mô hình HTX kiểu mới và tư vấn, vận động thành lập mới các HTX nông nghiệp, bình quân mỗi năm thành lập mới hơn 6 HTX, tập trung chủ vào 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố.
b. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của HTX nông nghiệp
Hàng năm, Liên minh Hợp tác xã thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đều tổ chức các lớp đào tạo dài hạn, các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn (kế toán, kỹ thuật, kinh doanh,...) tại hợp tác xã. Nội dung đào tạo tập trung vào kiến thức kinh doanh, nghiệp vụ kế toán, kỹ thuật nông nghiệp, kiểm soát dịch bệnh7,...
Trong giai đoạn 2013-2015, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thành phố triển khai Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (hỗ trợ 1,2 triệu đồng/cán bộ có trình độ đại học, 0,8 triệu đồng/cán bộ có trình độ cao đẳng; hỗ trợ tối đa 02 cán bộ/HTX) với 117 lượt cán bộ trong đó có 33 HTX được nhận kinh phí hỗ trợ là 1.540,8 triệu đồng. Trong năm 2017, nhận thấy sự cần thiết để tiếp tục duy trì chính sách trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ cho giai đoạn 2017-2020 theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017.
c. Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho HTX nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận-huyện triển khai thực hiện Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2020 (hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/HTX) với 18 HTX được nhận kinh phí hỗ trợ 1.159,6 triệu đồng (bình quân 64,4 triệu đồng/HTX).
d. Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm của HTX nông nghiệp
Thông qua việc triển khai các chương trình phát triển cây con trọng điểm của thành phố (Chương trình phát triển rau an toàn, hoa kiểng, cá cảnh, bò sữa, thủy sản,...), từ năm 2011 đến nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ưu tiên hỗ trợ cho hợp tác xã, thành viên hợp tác xã là đơn vị tiếp nhận chuyển giao, thực hiện các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bình quân mỗi năm hỗ trợ 150 mô hình cho các hợp tác xã, thành viên hợp tác xã, trong đó tập trung hỗ trợ chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất rau an toàn, hoa cây kiểng, cá cảnh, thủy sản, chăn nuôi bò sữa.
đ. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiêu thụ cho hợp tác xã nông nghiệp
Thông qua triển khai các chương trình xúc tiến thương mại và tiêu thụ nông sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng năm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp tham gia trưng bày và giới thiệu sản phẩm tại 160 phiên chợ nông sản an toàn8; tham gia 14 hội chợ triển lãm, hội nghị xúc tiến thương mại9; tổ chức 2 cuộc sự kiện, giao lưu, kết nối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm10; hỗ trợ xây dựng website, xây dựng logo, thiết kế bao bì, các ấn phẩm quảng bá, xây dựng thương hiệu nông sản (hiện có 20/62 hợp tác xã đã được hỗ trợ xây dựng logo, thương hiệu riêng).
e. Hỗ trợ vốn, tín dụng cho hợp tác xã, thành viên hợp tác xã
Thành phố đã ban hành Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị giai đoạn 2017 - 2020 (trong đó quy định: hợp tác xã, thành viên hợp tác xã khi vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung vào 6 sản phẩm chủ lực của thành phố sẽ được hỗ trợ lãi vay từ 60% - 100% tùy theo hạng mục đầu tư). Từ năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố, quận - huyện đã phê duyệt hỗ trợ lãi vay: 7.985 quyết định, 23.581 hộ được hỗ trợ lãi vay, tổng vốn đầu tư: 12.212,824 tỷ đồng, tổng vốn vay: 7.474,661 tỷ đồng, trong đó hộ dân thành viên hợp tác xã vay vốn được hỗ trợ lãi vay chiếm 29,1% và có 02 hợp tác xã vay vốn được hỗ trợ lãi vay (HTX Tân Thông Hội vay 26,850 tỷ đồng, HTX Phú Lộc vay 280 triệu đồng).
Ngoài ra, hợp tác xã và thành viên hợp tác xã có thể tham gia vay vốn theo hình thức tín chấp từ Quỹ Trợ vốn xã viên hợp tác xã (Quỹ CCM) thuộc Liên minh Hợp tác xã thành phố. Từ năm 2002 đến nay, Quỹ CCM đã trợ vốn cho 14 hợp tác xã nông nghiệp/118 lượt vay, doanh số trợ vốn là 61,9 tỷ đồng, 258.507 lượt vay là thành viên hợp tác xã nông nghiệp với doanh số trợ vốn hơn 2.884 tỷ đồng. Mức phí trợ vốn chỉ bằng khoảng 70% đến 80% so với lãi suất của ngân hàng.
3.4.2. Kết quả phát triển hợp tác xã sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố
Tính đến ngày 14 tháng 12 năm 2018, trên địa bàn thành phố có 64 hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp11, với tổng số thành viên 350.373 hộ. Trong đó có 35/64 hợp tác xã, với 754/350.375 hộ thành viên tham gia sản xuất kinh doanh đối với 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố, bao gồm: 20 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rau an toàn; 04 hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực hoa, cây kiểng; 01 hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa; 01 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi heo an toàn; 07 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (tôm nước lợ) và 02 hợp tác xã sản xuất, kinh doanh cá cảnh.
Thu nhập bình quân thành viên (chỉ tính thu nhập thông qua giao dịch với hợp tác xã) là 5-7 triệu đồng/tháng. Lợi nhuận năm 2015 đạt 423 triệu đồng/hợp tác xã; lợi nhuận năm 2016 đạt 429 triệu đồng/hợp tác xã, lợi nhuận năm 2017 đạt 461 triệu đồng/hợp tác xã. Việc thành lập và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đã góp phần cùng các thành phần kinh tế khác cung cấp nguồn nông sản sạch, an toàn cho người tiêu dùng trong và ngoài thành phố. Tính đến nay, 203 ha diện tích sản xuất của hợp tác xã đã được chứng nhận VietGAP, tập trung chủ yếu là các hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh rau củ quả (HTX Thỏ Việt, HTX Nhuận Đức, HTX Phú Lộc, HTX Ngã Ba Giòng, HTX Phước An, HTX Phước Bình, HTX Hưng Điền). Một số hợp tác xã đã có sự gắn kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp lớn (HTX Tân Thông Hội, HTX Phú Lộc, HTX Phước An) hoặc đã đưa được sản phẩm vào các hệ thống siêu thị (HTX Thỏ Việt, HTX Nhuận Đức, HTX Phú Lộc, HTX Phước Bình, HTX Phước An, HTX Nấm Việt, HTX Mai Hoa).
07/64 hợp tác xã được lựa chọn xây dựng hợp tác xã điển hình, tiên tiến (bao gồm: HTX Tân Thông Hội, HTX Phú Lộc, HTX Tiên Phong, HTX Phước An, HTX Mai Hoa, HTX Hiệp Thành, HTX Thuận Yến), 07/64 HTX này cũng là những HTX hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với 6 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố. Qua 02 năm thực hiện, hiệu quả hoạt động của một số hợp tác xã được nâng lên rõ rệt (2/7 hợp tác xã12 đã thực hiện thu mua 80-100% sản phẩm do hộ thành viên sản xuất. Từ việc chỉ thu mua sản phẩm thô, nay hợp tác xã đã thực hiện sơ chế chế biến, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm).
3.5. Xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm nông nghiệp chủ lực
Trong năm 2018, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức 146 phiên chợ nông sản tại 10 địa điểm, là những nơi tập trung đông dân cư13; với 2.711 đơn vị tham gia; với 3.054 gian hàng. Lũy tiến đến nay, đã tổ chức 240 phiên chợ nông sản, với 4.591 đơn vị tham gia; với 5.320 gian hàng. Sản phẩm nông sản tham gia chợ phiên cũng tập trung vào 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố. Ngoài cung cấp hàng hóa đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,... các đơn vị tham gia chợ phiên còn tiến hành ký kết các đơn đặt hàng tiêu thụ sản phẩm. Qua các phiên chợ, các đơn vị đã kết nối tiêu thụ nông sản đạt 146 hợp đồng, biên bản ghi nhớ, đơn đặt hàng với giá trị khoảng 16,83 tỷ đồng/tháng.
Ngoài ra, để hỗ trợ xúc tiến tiêu thụ đối với 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực, các sở ngành thành phố còn phối hợp tổ chức Khu trưng bày và tiêu thụ sản phẩm sinh vật cảnh Thành phố trong Chợ hoa Tết Nguyên; tổ chức tham gia gian hàng Hội chợ - Triển lãm cá cảnh Interzoo tại Nuremberg, Cộng hòa Liên bang Đức; Hội chợ - Triển lãm Giống và Nông nghiệp Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện hàng năm; tổ chức Tuần kinh doanh sản phẩm VietGAP tại Khu chế xuất, khu công nghiệp, nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản an toàn, đạt chất lượng đến với người tiêu dùng. Qua các sự kiện, các đơn vị đã tìm đối tác, ký kết các hợp đồng nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
1. Tình hình triển khai cơ cơ, chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn
Thành phố hiện có 65 ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoạt động, trong đó khu vực ngoại thành có 34 ngành nghề và khu vực nội thành có 31 ngành nghề. Các ngành nghề, làng nghề rất đa dạng về quy mô và lĩnh vực, như: liên quan đến chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản (bánh tráng, bún tươi, bún khô, giò chả, cá hấp, nấu rượu, nem,...); sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may (đan đát, dệt chiếu, chàm nón lá, nón vải), sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (sơn mài, đúc đồng, khắc gỗ,...); gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh (hoa, cây kiểng,...) đồng thời các hoạt động tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, tư vấn sản xuất (nấm, cây kiểng - bonsai,...).
Về làng nghề, có 19 làng nghề hoạt động và phát triển tại 07 quận - huyện14. Để bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn thành phố, ngày 17 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 3891/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020, theo đó: phê duyệt 08 làng nghề cần bảo tồn và phát triển gồm: làng nghề đan đát Thái Mỹ, làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đồng, làng nghề mành trúc Tân Thông Hội (huyện Củ Chi), làng nghề đan giỏ trạc Xuân Thới Sơn (huyện Hóc Môn), làng nghề se nhang Lê Minh Xuân (huyện Bình Chánh), làng nghề muối Lý Nhơn (huyện Cần Giờ), làng nghề hoa cây kiểng Xuân-An-Lộc (quận 12), làng nghề hoa kiểng Thủ Đức (quận Thủ Đức); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, cụ thể như sau:
1.1. Triển khai tuyên truyền, thông tin các chủ chương, chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn:
Bình quân hàng năm tổ chức 20 lớp tuyên truyền về chính sách hỗ trợ vốn tín dụng cho hộ dân làng nghề, ngành nghề; thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống; chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã được trung ương ban hành; chính sách hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất giữa các hộ dân ngành nghề nông thôn;...
1.2. Hỗ trợ vốn, tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề:
Thành phố đã ban hành chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (Chính sách hỗ trợ lãi vay)15 theo đó quy định hỗ trợ lãi vay đối với các tổ chức, hộ dân, cá nhân đầu tư phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn truyền thống, ngành nghề nông thôn có giá trị kinh tế cao trên địa bàn thành phố. Mức hỗ trợ lãi vay cụ thể như sau: Hỗ trợ 100% lãi suất hỗ trợ lãi vay: khi đầu tư xây dựng cơ bản; mua máy móc thiết bị phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; hỗ trợ 60% lãi suất hỗ trợ lãi vay: khi đầu tư mua vật tư, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất sản phẩm ngành nghề nông thôn. Từ năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố, quận - huyện đã phê duyệt hỗ trợ lãi vay: cho 23.581 lượt tổ chức, hộ dân được hỗ trợ lãi vay, tổng vốn đầu tư 12.212,824 tỷ đồng, tổng vốn vay 7.474,661 tỷ đồng (trong đó vốn để phát triển ngành nghề nông thôn chiếm khoảng 14,78%).
1.3. Hỗ trợ các hộ dân ngành nghề, làng nghề triển khai thực hiện mô hình sản xuất có hiệu quả, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm:
Hỗ trợ các hộ diêm dân tại làng nghề muối xã Lý Nhơn và các hộ diêm dân tại xã Thạnh An triển khai thực hiện mô hình muối bạt gắn với cất trữ nước chạt (nếu xuất hiện các cơn mưa, diêm dân thu toàn bộ nước trong những ô kết tinh và những ô chứa nước biển có độ mặn cao về hồ chứa. Khi trời nắng, bơm ra để kết tinh lại) đã giúp cho quá trình sản xuất muối không bị gián đoạn khi thời tiết thay đổi thất thường. Hộ diêm dân có thể sản xuất trong mùa mưa (vào những tháng có số ngày nắng liên tục từ 4 - 5 ngày trở lên).
1.4. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn:
Nhằm nâng cao giá trị sản phẩm muối tại làng nghề muối Lý Nhơn, huyện Cần Giờ, năm 2011 đến nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai thực hiện 15 mô hình sản xuất muối ứng dụng máy quạt nước (thay cho quạt tay); 25 mô hình sản xuất muối sạch kết tinh trên nền ruộng trải bạt; 06 mô hình sản xuất muối kết tinh trên nền ruộng trải bạt gắn với cất trữ nước chạt; nhằm thích ứng với mưa trái mùa; 04 mô hình sản xuất muối kết tinh trên nền ruộng trải bạt gắn với cất trữ nước chạt cộng rửa khuôn kết tinh. Qua việc triển khai thực hiện mô hình đặc biệt là mô hình sản xuất muối trải bạt kết hợp với cất trữ nước chạt đã góp phần hỗ trợ hộ dân sản xuất muối tăng năng suất, chất lượng muối (nếu xuất hiện các cơn mưa, diêm dân thu toàn bộ nước trong những ô kết tinh và những ô chứa nước biển có độ mặn cao về hồ chứa. Khi trời nắng, bơm ra để kết tinh lại, quá trình sản xuất muối không bị gián đoạn khi thời tiết thay đổi thất thường. Hộ diêm dân có thể sản xuất trong mùa mưa, vào những tháng có số ngày nắng liên tục từ 4 - 5 ngày trở lên).
Ngoài việc hỗ trợ phát triển cho nghề muối, góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn tiến hành hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cho nhiều hộ dân thuộc các ngành nghề đan đát huyện Củ Chi (hỗ trợ máy chẻ nan cho 01 tổ ngành nghề đan đát); đan giỏ trạc tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn (hỗ trợ máy chẻ nan, máy cắt mắt trúc, máy thục trúc cho 01 tổ ngành nghề đan giỏ trạc); se nhang huyện Bình Chánh (hỗ trợ máy phóng nhang tự động cho 01 hộ dân); sản xuất bánh tráng huyện Củ Chi (hỗ trợ nâng cấp máy tráng bánh cho 10 hộ dân);
1.5. Hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với sản phẩm ngành nghề nông thôn: Trong năm 2018, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức 146 phiên chợ nông sản tại 10 địa điểm, là những nơi tập trung đông dân cư16. Lũy tiến đến nay, đã tổ chức 240 phiên chợ nông sản, tại các phiên chợ này đều có các sản phẩm ngành nghề nông thôn (chủ yếu là các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, như khô cá dứa, khô cá đù, khô cá sặc, bánh tráng) tham gia. Ngoài ra, trong năm 2016 đã tổ chức hội chợ sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn của thành phố, thu hút trên 50 gian hàng sản phẩm của các làng nghề, ngành nghề nông thôn tham gia giới thiệu sản phẩm. Bên cạnh đó, các hợp tác xã ngành nghề nông thôn còn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ thiết kế Logo - Bao bì - Nhãn hiệu, hỗ trợ xây dựng website giới thiệu sản phẩm.
2. Tình hình phát triển làng nghề truyền thống, ngành nghề nông thôn đặc trưng trên địa bàn 05 huyện ngoại thành của thành phố:
2.1. Về làng nghề: theo định hướng của thành phố17, trên địa bàn 05 huyện có 06 làng nghề truyền thống18 cần được bảo tồn và phát triển. Với các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển làng nghề, tính đến nay tình hình hoạt động của các làng nghề thuộc 05 huyện (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ) như sau:
- Làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông (huyện củ Chi): có 10 doanh nghiệp, 55 cơ sở, 01 hợp tác xã làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông, 83 hộ tham gia sản xuất, thu nhập bình quân đạt 4 triệu đồng/người/tháng. Hiện nay, làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông có 02 hình thức sản xuất là tráng bánh thủ công (tráng tay) và tráng máy. Tuy nhiên, loại hình tráng tay chỉ còn để phục vụ mục đích du lịch trải nghiệm, đa số các hộ đã chuyển sang hình thức tráng máy. Hiện nay, hộ dân làng nghề đang gặp khó khăn trong vấn đề xử lý chất thải từ hoạt động tráng bánh (chưa có mô hình xử lý chất thải phù hợp với quy mô hộ gia đình sản xuất bánh tráng nhỏ, chất thải từ hoạt động tráng bánh vẫn được xử thải trực tiếp vào đường cống thoát nước dân sinh)
- Làng nghề đan đát Thái Mỹ (huyện củ Chi): có 01 cơ sở đan đát (có sản phẩm xuất khẩu đi nước ngoài tuy nhiên là sản phẩm đơn giản), 7 tổ hợp tác và 195 hộ tham gia sản xuất (trong đó 32 hộ là thành viên của 7 tổ hợp tác), thu nhập bình quân đạt 3,2 triệu đồng/người/tháng. Hiện làng nghề đang gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, nguồn nguyên liệu tại chỗ (diện tích trồng trúc tại địa phương đang dần bị thu hẹp, hộ dân phải mua nguyên liệu phục vụ sản xuất từ các tỉnh Long An, An Giang, Tây Ninh,... tuy nhiên nguồn nguyên liệu này cũng không ổn định).
- Làng nghề mành trúc Tân Thông Hội (huyện củ Chi): có 01 cơ sở sản xuất, kinh doanh mành trúc; 400 hộ gia công mành trúc, thu nhập bình quân đạt 4-5 triệu đồng/người/tháng (đối với những tháng có việc làm ổn định). Hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm mành trúc đang dần thu hẹp, do sự xuất hiện của các các sản phẩm thay thế (sản phẩm bằng nhựa).
- Làng nghề đan giỏ trạc Xuân Thới Sơn (huyện Hóc Môn): có 01 tổ ngành nghề, 55 hộ tham gia sản xuất (trong đó 33/55 hộ là thành viên của tổ ngành nghề, thu nhập bình quân đạt 1,2 triệu đồng/người/tháng (lao động tham gia sản xuất chủ yếu là người lớn tuổi, nhàn rỗi; phụ nữ nội trợ tham gia sản xuất kiếm thêm thu nhập).
- Làng nghề se nhang Lê Minh Xuân (huyện Bình Chánh): có 02 doanh nghiệp, 04 tổ hợp tác, 124 thành viên tham gia sản xuất, thu nhập bình quân đạt 7,5 triệu đồng/người/tháng. Làng nghề se nhang có 02 hình thức sản xuất là se nhang bằng máy thủ công (còn rất ít) và sử dụng máy phóng nhang tự động. Đầu ra sản phẩm nhang của làng nghề tương đối ổn định. Tuy nhiên, các hộ se nhang chủ yếu thực hiện gia công theo đơn đặt hàng.
- Làng nghề muối Lý Nhơn (huyện Cần Giờ): có 475 hộ tham gia sản xuất, năng suất muối bình quân đạt 75 tấn/ha/năm, tổng sản lượng đạt 43.800 tấn/năm. Tổng diện tích sản xuất muối của làng nghề 584 ha, trong đó: 0/584 ha muối sản xuất theo phương pháp kết tinh trên nền đất và 584/584 ha sản xuất muối theo phương pháp kết tinh trên nền ruộng trải bạt. Các hộ dân tham gia sản xuất muối đa phần là các hộ dân nghèo, hộ gặp khó khăn. Hiện nay, thành phố đang có chủ trương chuyển đổi diện tích sản xuất muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ dân.
2.2. Về ngành nghề nông thôn: với tốc độ đô thị hóa nhanh, các hộ dân tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngành nghề nông thôn ngày càng giảm. Sản phẩm ngành nghề nông thôn mang tính chất đặc trưng địa phương tại 05 huyện, tập trung chủ yếu vào các sản phẩm sau đây:
- Khô cá Dứa Cần Giờ: hiện nay trên địa bàn huyện Cần Giờ có 66 cơ sở chế biến thủy hải sản, với 240 lao động (Cần Thạnh 14 cơ sở, Long Hòa 47 cơ sở, Thạnh An 03 cơ sở, Tam Thôn Hiệp 01 cơ sở, Bình Khánh 01 cơ sở), trong đó có chế biến sản phẩm khô cá dứa một nắng (chiếm 20% sản lượng sản lượng chế biến).19 Hiện nay, huyện Cần Giờ đang đăng ký xây dựng thương hiệu khô cá dứa Cần Giờ. Sản phẩm khô cá dứa Cần Giờ rất được người dân trong thành phố ưa chuộng, có thời điểm “cung không đủ cầu” nên một số cơ sở trộn lẫn sản phẩm chế biến để kinh doanh, gây nhầm lẫn và gây mất niềm tin của người tiêu dùng.
- Khô cá sặc Củ Chi: tập trung tại xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, có 07 hộ tham gia, sản lượng khoản 80 tấn/năm.
- Tổ yến Cần Giờ: Thành phố Hồ Chí Mình có 507 nhà yến được gây nuôi tại 19 quận huyện, trong đó huyện Cần Giờ có 231 nhà (chiếm 45,56%). Tổng diện tích sàn nuôi chim yến khoảng 157.203 m2, với số lượng chim yến ước tính khoảng 958.927 con, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Cần Giờ, với tổng đàn ước khoảng 796.390 cá thể (chiếm 79% tổng đàn thành phố); Sản lượng khai thác trung bình toàn thành phố năm đạt 6,788 tấn/năm, trong đó huyện Cần Giờ đạt 5,354 tấn/năm.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG ĐỊA PHƯƠNG
Ngoài các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng được tổ chức, hộ dân, cá nhân quan tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh. Trên địa bàn thành phố (huyện Cần Giờ) còn có sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, thu hút được nhiều hộ dân tham gia sản xuất, đó là sản phẩm Xoài Long Hòa, Cần Giờ, với 535 hộ trồng, diện tích 235 ha, sản lượng 1.500 tấn/năm, hiện nay huyện Cần Giờ đang đăng ký xây dựng thương hiệu xoài Cần Giờ.
1. Thuận lợi
- Sản phẩm nông nghiệp chủ lực là các sản phẩm phát huy được lợi thế so sánh của thành phố đã được xác lập; ngày 20 tháng 10 năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị công bố nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2018 - 2020, gồm: nhóm cây trồng (rau; hoa, cây kiểng); nhóm sản phẩm chăn nuôi (bò sữa, heo); thủy sản (tôm nước lợ); nhóm sản phẩm tiềm năng (cá cảnh).
- Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố đã và đang được triển khai thực hiện theo quy trình VietGAP, GlobalGAP,...là các quy trình sản xuất đảm bảo sản phẩm an toàn, đảm bảo sức khỏe người sản xuất, tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
- Thành phố đã ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, đề án phát triển đối với 6 sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong giai đoạn 2016-2020. Thông qua các chương trình, đề án20 đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai thực hiện để phát triển 6 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố.
- Thành phố đã ban hành và triển khai chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo đặc thù vùng nông thôn thành phố (chính sách hỗ trợ lãi vay), trong đó tập trung hỗ trợ phát triển 6 sản phẩm nông nghiệp chủ lực và các ngành nghề nông thôn có giá trị kinh tế cao, đặc trưng của địa phương.
- Hiện nay, trên địa bàn 05 huyện ngoại thành có 38 hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, về cơ bản các hợp tác xã được hình thành, trở thành đầu mối hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. Một số hợp tác xã đã xây dựng được thương hiệu sản phẩm: HTX rau an toàn Phú Lộc; HTX rau an toàn Phước An; HTX rau an toàn Mai Hoa, HTX rau an toàn Phước Bình; HTX hoa lan Huyền Thoại; HTX chăn nuôi bò sữa Tân Thông Hội; HTX sinh vật cảnh Sài Gòn; HTX bánh tráng Phú Hòa Đông.
- Với tổng quy mô dân số hiện hữu, bao gồm cả học sinh, sinh viên, người lao động tại các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp, khách du lịch và người dân thành phố khoảng 10 triệu người, đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất lớn, được xem là lợi thế rất lớn của thành phố trong việc triển khai thực hiện chương trình OCOP so với các tỉnh thành khác.
- Sự quan tâm của khách du lịch ngày một nhiều hơn về việc trải nghiệm trực tiếp sản xuất sản phẩm nông nghiệp và ngành nghề nông thôn, mang đến cơ hội phát triển du lịch tại khu vực nông thôn là rất lớn; đồng thời sẽ góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và ngành nghề nông thôn của thành phố.
- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - văn hóa - du lịch của cả nước. Vì vậy, việc quảng bá giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng vùng nông thôn thành phố ra các tỉnh thành khác trong và ngoài nước sẽ rất thuận lợi.
2. Khó khăn
- Đối tượng thực hiện chương trình OCOP là các sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc địa phương, đặc biệt là các đặc sản vùng, miền. Tuy nhiên, so với các tỉnh thành khác (như Quảng Ninh là tỉnh đã triển khai hiệu quả chương trình OCOP, có đặc sản mật ong, gạo nếp cái hoa vàng, gà đồi Tiên Yên, ba kích Ba Chẽ,... là các sản phẩm đặc sản mang tính vùng miền cao) thì thành phố Hồ Chí Minh lại không có nhiều sản phẩm đặc sản vùng miền.
- 05 huyện ngoại thành chưa xây dựng được cửa hàng, địa điểm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng của địa phương.
- Số lượng hộ dân tham gia là thành viên hợp tác xã còn thấp; Sự liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm chủ lực của thành phố chưa cao.
- Việc đánh “sao” sản phẩm (theo định hướng chương trình OCOP của Trung ương và Quảng Ninh rất khó để triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Lý do: các sản phẩm nông nghiệp và ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố (với chất lượng tốt) chỉ mới đáp ứng cho khoảng 29% nhu cầu tiêu dùng của người dân toàn thanh phố, vì vậy các sản phẩm tham gia chương trình OCOP chưa cần thiết phải thi tuyển, gắn “sao” cho các sản phẩm trước mắt tập trung đẩy mạnh liên kết sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, tạo sản phẩm đạt năng suất, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân thành phố.
- Hoạt động tại các làng nghề nông thôn còn thiếu sự liên kết trong sản xuất, thiếu đầu tư máy móc ứng dụng vào sản xuất, phần lớn kỹ thuật sản xuất chưa được cải tiến, mẫu mã sản phẩm đơn điệu.
- Hàng năm, thành phố có khoảng 3 triệu lượt khách du lịch đến tham quan (chỉ tính riêng khách quốc tế). Tuy nhiên, chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch trong việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực và ngành nghề nông thôn đặc trưng của thành phố.
- Quá trình đô thị hóa nhanh chóng, thu nhập của hộ dân ngoại thành thành phố có được từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ đơn thuần là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc ngành nghề nông thôn truyền thống. Lao động nông thôn chủ yếu là người lớn tuổi. Vì vậy, việc duy trì và mở rộng, phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất của các làng nghề truyền thống gặp rất khó khăn.
- Để phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo định hướng của thành phố, một số doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (nhà lưới, nhà kho, nhà sơ chế bao gói,..) phục vụ sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, trên địa bàn thành phố là rất lớn. Tuy nhiên, căn cứ theo Luật đất đai năm 2013 và Luật xây dựng năm 2014 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về đất đai, xây dựng, các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp chỉ được phép xây dựng trên loại “đất nông nghiệp khác”, được xác định trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và phải sử dụng theo đúng mục đích mục đích sử dụng đất do nhà nước quyết định. Như vậy, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất không phải là “đất nông nghiệp khác” sẽ không được xây dựng. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất nông nghiệp theo định hướng của thành phố.
- Thành phố đã có chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực và ngành nghề nông thôn (chính sách hỗ trợ lãi vay). Tuy nhiên một số người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã có nhu cầu vay vốn có hỗ trợ lãi vay theo chính sách nhưng chưa tiếp cận được nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng do không đảm bảo các điều kiện vay vốn của tổ chức cho vay như không có tài sản thế chấp, định giá tài sản rất thấp so với giá trị thực tế nên chủ đầu tư không thể vay vốn để thực hiện phương án đầu tư.
Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế. Đặc điểm này khiến cho thị trường ở Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều thuận lợi trong việc tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông sản. Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạng; nhiều trung tâm thương mại hiện đại như Saigon Trade Centre, Diamond Plaza, Vincom Centre, Parkson... Mức tiêu thụ của thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của cả nước.
Tuy ngành nông nghiệp thành phố chỉ chiếm 0,82% trong tổng số sản lượng nội địa của thành phố, tập trung tại 05 huyện ngoại thành, nhưng là địa bàn sinh sống trực tiếp của trên 1,6 triệu người, nhu cầu về việc làm, tạo sinh kế, phát triển nông nghiệp và cung ứng thực phẩm cho thị trường hơn 10 triệu dân của toàn thành phố là rất lớn, đặc biệt là các sản phẩm nông sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sản xuất nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đáp ứng được 20 - 30% nhu cầu thực phẩm của người dân, phần còn lại phải nhập từ các tỉnh hoặc nhập khẩu qua nhiều đường khác nhau, cụ thể: rau, củ, quả sản xuất tại thành phố chỉ đáp ứng được 30%; động vật sống: 10%; thủy sản và sản phẩm thủy sản: 15-20%.
Thành phố Hồ Chí Minh đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động 03 chợ đầu mối nông sản, thực phẩm là Thủ Đức, Bình Điền và Hóc Môn, chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản, khối lượng hàng hóa lưu thông qua 03 chợ đầu mối chiếm 80% tổng lượng nông sản, thực phẩm tiêu thụ trên thị trường thành phố. Thành phố hiện có 247 chợ kinh doanh nông sản, thực phẩm. Trong đó, 19 quận có 165 chợ, 05 huyện có 82 chợ. Khoảng 70% hàng hóa từ 3 chợ đầu mối được đưa về các chợ truyền thống để tiêu thụ cho địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hiện có 178 siêu thị, trong số đó, có 90 siêu thị tổng hợp (chiếm 50,6%) và 88 siêu thị chuyên doanh (chiếm 49,4%). Ngoài hệ thống phân phối bán buôn bán lẻ như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, hiện nay còn có loại hình phát triển khá mạnh đó là hệ thống cửa hàng tiện lợi. Loại hình này đang phát triển phổ biến vào các khu dân cư, đường phố, các khu chung cư, các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các khu vực xa trung tâm. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 251 cửa hàng tiện lợi như: Co.opFood, SatraFood, Foodcomart, Vissan, G7 mart, Minimart, Citimart, Shop & Go, Family, Selectmart.
Thành phố Hồ Chí Minh với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu tương đồng với các tỉnh thành thuộc khu vực Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh không có nhiều sản phẩm đặc trưng vùng miền như các địa phương khác. Thành phố đang tập trung vào phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, bao gồm: rau, hoa kiểng, bò sữa, heo, tôm nước lợ và cá kiểng (Tiêu chí xác định sản phẩm nông nghiệp chủ lực: 1Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của thành phố và có xu hướng phát triển ổn định. 2Sản phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái, truyền thống và kinh nghiệm sản xuất trên địa bàn thành phố và có khả năng cạnh tranh phát triển; phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. 3Có khả năng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, tạo sản phẩm đạt năng suất, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 4Sản phẩm có tiềm năng mở rộng thị trường sản xuất giống cung cấp cho thành phố và các tỉnh; có điều kiện tham gia các chuỗi liên kết và cung ứng, sơ chế, đóng gói, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. 5Có lợi nhuận, giá trị tăng cao; có hiệu quả xã hội và giải pháp giảm ô nhiễm môi trường. 6Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố Hồ Chí Minh đã được đánh giá đạt chất lượng cao, có chứng nhận sản phẩm sản xuất theo tiêu chí VietGAP, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định).
Ngoài ra, 05 huyện ngoại thành thành phố còn có một số sản phẩm ngành nghề nông thôn mang tính chất đặc trưng địa phương, cũng được người dân nội ngoại thành biết đến như: sản phẩm khô cá dứa Cần Giờ; khô cá sặc Củ Chi; sản phẩm xoài Long Hòa, Cần Giờ; sản phẩm tổ yến Tam Thôn Hiệp, Cần Giờ; sản phẩm bánh tráng Phú Hòa Đông, Củ Chi;.... Nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố đối với các sản phẩm đặc trưng này rất lớn (có thời điểm cung không đủ cầu).
Từ việc tập trung triển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố đã được xác định và tập trung phát triển đúng định hướng; sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ ổn định cũng đã và đang được chú trọng phát triển. Với số lượng dân số ngày càng tăng (theo số liệu thống kê: năm 2010, dân số toàn thành phố đạt hơn 7 triệu người; năm 2015 đạt hơn 8 triệu người và hiện nay đạt khoảng 10 triệu người), đồng thời nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố cũng ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về chất lượng sản phẩm sạch, an toàn, giá trị dinh dưỡng cao. Vì vậy, định hướng triển khai thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” của thành phố đến năm 2020, cần tập trung vào các nội dung sau đây:
1. Phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh theo hướng hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, sản xuất theo quy trình sản xuất sản phẩm sạch, an toàn, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.
2. Khuyến khích tổ chức sơ chế, chế biến đối với các sản phẩm rau, tôm, sữa bò, thịt heo, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm.
3. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất kinh doanh với sản phẩm nông nghiệp chủ lực, được xem là đầu mối giúp liên kết sản xuất giữa các hộ sản xuất nhỏ lẻ, là đơn vị đầu mối hướng dẫn, hỗ trợ hộ nông dân sản xuất theo quy trình sản phẩm sạch, an toàn, là đầu mối tiếp nhận chuyển giao các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm từ phía cơ quan nhà nước. Đồng thời là đầu mối đại diện xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nông sản mà hộ nông dân riêng lẻ không thể thực hiện được.
4. Tập trung xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm thuộc các làng nghề truyền thống cần bảo tồn và phát triển, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của khu vực ngoài thành thành phố (trước mắt tập trung tại 05 huyện: Củ chi, Hóc môn, Bình chánh, Nhà bè và Cần Giờ).
5. Quảng bá rộng rãi sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng của 05 huyện để người dân trong và ngoài thành phố biết đến.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện:
Chương trình được triển khai tại 05 huyện thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm: huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè và Cần Giờ.
2. Đối tượng thực hiện
- Sản phẩm: các sản phẩm nông nghiệp chủ lực đã được thành phố xác định, lựa chọn; các sản phẩm thuộc 06 làng nghề cần bảo tồn và phát triển (theo Quyết định số 3891/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt đề án bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020); các sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của 05 huyện; sản phẩm nông nghiệp mang đậm nét vùng miền nông thôn.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), hợp tác xã, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất có đăng ký kinh doanh; các hộ dân tham gia sản xuất kinh doanh đối với các sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình, trong đó chú trọng các hợp tác xã tham gia chương trình.
1. Quan điểm
Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 được xây dựng dựa theo “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm” của Trung ương và có điều chỉnh phù hợp với đặc thù của thành phố. Quan điểm của chương trình là phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội sinh, liên kết sản xuất và gia tăng giá trị; là giải pháp nâng cao thu nhập vùng nông thôn, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố. Trọng tâm của Chương trình là phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng tại 5 huyện.
Nhà nước đóng vai trò ban hành khung pháp lý và chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ các khâu đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
Cộng đồng dân cư (bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác hộ sản xuất tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm trên địa bàn thành phố) tự tổ chức triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân nông thôn, thực hiện có hiệu quả tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của địa phương, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng gia tăng giá trị.
- Xây dựng và phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và ngành nghề nông thôn đặc trưng vùng nông thôn thành phố thành thương hiệu trên phạm vi cả nước và định hướng đến thị trường quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển 06 sản phẩm nông nghiệp chủ lực đã được thành phố xác định và lựa chọn, bao gồm: 1Rau; 2hoa cây cảnh; 3bò sữa; 4heo; 5tôm nước lợ; 6cá cảnh; phát triển 06 sản phẩm thuộc 06 làng nghề truyền thống (theo định hướng bảo tồn và phát triển đã được UBND thành phố phê duyệt tại quyết định số 3891/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013), bao gồm: 1làng nghề đan đát Thái Mỹ, 2làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông, 3làng nghề mành trúc Tân Thông Hội (huyện củ Chi), 4làng nghề đan giỏ trạc Xuân Thới Sơn (huyện Hóc Môn), 5làng nghề se nhang Lê Minh Xuân (huyện Bình Chánh), 6làng nghề muối Lý Nhơn (huyện Cần Giờ); phát triển 03 sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của huyện ngoại thành thành phố, bao gồm: 1khô cá dứa Cần Giờ; 2khô cá sặc Củ Chi; 3tổ yến Cần Giờ; và phát triển 01 sản phẩm nông nghiệp mang đậm nét vùng miền của huyện Cần Giờ: sản phẩm xoài (Long Hòa-Cần Giờ). Theo định hướng: Mở rộng diện tích sản xuất theo quy trình sản xuất VietGAP; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị; khuyến khích hộ dân sản xuất tham gia liên kết doanh nghiệp, tham gia và trở thành thành viên của hợp tác xã nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đối với hợp tác xã; xúc tiến thương mại, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm,...
- Thực hiện xã hội hóa xây dựng và đưa vào hoạt động 02 điểm giới thiệu và bán sản phẩm đặc trưng của địa phương (Củ Chi, Cần Giờ) gắn với các tuyến du lịch hiện có.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và các sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn đặc trưng được lựa chọn tham gia chương trình.
1. Giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
1.1. Các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp về kỹ thuật thuộc các chương trình, đề án phát triển cây con trọng điểm giai đoạn 2016-2020 đã được thành phố phê duyệt21, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; Ưu tiên lựa chọn các hợp tác xã, hộ sản xuất là thành viên hợp tác xã, doanh nghiệp có tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với hợp tác xã là đối tượng tham gia thực hiện các chương trình, đề án này.
1.2. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống, ngành nghề nông thôn đặc trưng của địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn tại Quyết định số 3891/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân thành phố về phê duyệt Đề án Bảo tồn và Phát triển làng nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 (trong đó chú trọng các giải pháp xử lý chất thải môi trường làng nghề, ngành nghề); Đồng thời triển khai thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Giải pháp phát triển kinh tế tập thể:
2.1. Tư vấn, vận động, thành lập mới các hợp tác xã tham gia sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng
Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về luật hợp tác xã để nâng cao nhận thức cho toàn bộ hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và cho các tầng lớp nhân dân tại 5 huyện, 56 xã xây dựng nông thôn mới hiểu rõ Luật Hợp tác xã năm 2012, cũng như vai trò và lợi ích của tổ chức hợp tác xã trong tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng các phim phóng sự, mở các chuyên san, chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận động gắn với thi đua khen thưởng trong thực hiện mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
Xây dựng đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn thành phố đến năm 2020 (theo định hướng phát triển hợp tác xã đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết, định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020). Trong đó, tập trung phát triển các hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp chủ lực tại 56 xã thuộc 05 huyện xây dựng nông thôn mới, góp phần hoàn thành tiêu chí “Hình thức tổ chức sản xuất”.
2.2. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hợp tác xã:
- Nghiên cứu, vận dụng Thông tư 340/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020, đề xuất chính sách thu hút cán bộ trẻ về làm việc cho hợp tác xã nông nghiệp, được ngân sách thành phố chi trả lương hàng tháng. Tiêu chí cán bộ trẻ cử về làm việc cho hợp tác xã cần được quy định cụ thể về độ tuổi, trình độ chuyên môn, điều kiện cam kết khi được cử về làm việc cho hợp tác xã . Đồng thời, quy định rõ điều kiện cam kết của hợp tác xã khi được hỗ trợ theo chính sách này (đảm bảo điều kiện làm việc, chế độ thưởng khi cán bộ trẻ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,...).
- Tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành hợp tác xã cho các chức danh chủ chốt của hợp tác xã (thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, nhân viên kế toán, tài chính,...),
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân thành phố ban hành tại Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017.
2.3. Hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ khó khăn liên quan đến vấn đề đất đai phục vụ xây dựng, nâng cấp nhà sơ chế, bao gói sản phẩm của hợp tác xã:
Tiến hành tổ chức hội thảo chuyên đề nắm rõ khó khăn về nội dung này, qua đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hợp tác xã.
2.4. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với hợp tác xã;
Xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp tham gia liên kết với hợp tác theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Tiếp tục triển khai hỗ trợ nguồn vốn vay có ưu đãi về lãi suất cho đối tượng tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 2 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về ban hành Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất bổ sung nâng mức hỗ trợ lãi vay các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cá nhân đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng của thành phố; nâng mức hỗ trợ lãi vay đối với hộ dân là thành viên của hợp tác xã; nâng mức hỗ trợ lãi vay đối với các doanh nghiệp tham gia liên kết với hợp tác xã trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Ưu tiên cho các hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thành viên hợp tác xã tham gia sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố được trợ vốn từ Quỹ CCM với khung mức phí thấp nhất.
Triển khai nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn.
Triển khai Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Giải pháp xúc tiến thương mại
Thiết kế bao bì, nhãn mác, logo cho các sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình.
Tập trung quảng bá, tiếp thị sản phẩm bằng nhiều hình thức, chú trọng thực hiện xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm đã có thương hiệu và được người tiêu dùng sử dụng. Tổ chức thường niên các kỳ xúc tiến thương mại cấp thành phố, nhất là tổ chức các hội chợ, triển lãm sản phẩm gắn với chợ phiên tại 24 quận, huyện; chú trọng phát triển hình thức thương mại điện tử trong quảng bá, bán sản phẩm (mã vạch, phần mềm ứng dụng App Store).
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở tham gia chương trình được tham gia các Hội chợ thương mại trong và ngoài thành phố.
Thực hiện các công tác quảng bá các sản phẩm giống hoa, cây kiểng mới thông qua chợ phiên như các kỳ Festival hoa.
Thực hiện xã hội hóa xây dựng và đưa vào hoạt động 02 điểm giới thiệu và bán sản phẩm đặc trưng của địa phương (Củ Chi và Cần Giờ) gắn với các tuyến du lịch hiện có.
Gắn kết các tuyến, tour du lịch hiện có trên địa bàn thành phố với các làng nghề, hợp tác xã, cơ sở, hộ dân sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng, để du khách có thể tham quan, trải nghiệm hoạt động sản xuất thực tế, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình OCOP tại thành phố.
5.1. Nhóm sản phẩm chủ lực của nông nghiệp
- Rau (đối tượng tham gia: HTX Mai Hoa - xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn; HTX Phước An - xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh; HTX Phú Lộc - xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh): hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho các hộ thành viên của hợp tác xã theo Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016 (chú trọng mở rộng diện tích sản xuất rau theo quy trình Vietgap); Thực hiện quảng bá sản phẩm; hỗ trợ hợp tác xã tham gia giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm tại các chợ phiên nông sản; Tổ chức hội thảo chuyên đề giải quyết khó khăn cho hợp tác xã liên quan đến xây dựng nhà sơ chế, bao gói sản phẩm.
- Hoa kiểng (đối tượng tham gia HTX Mai vàng Bình Lợi huyện Bình Chánh; HTX Hoa lan Huyền Thoại huyện Củ Chi): hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, cải tiến giống giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho các hộ thành viên của hợp tác xã theo Chương trình phát triển hoa cây kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016; Hỗ trợ cho HTX Mai Vàng Bình Lợi tiếp nhận được nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất ban đầu đối với hợp tác xã mới thành lập; hỗ trợ liên kết các tuyến du lịch hiện có trên địa bàn huyện Củ chi (tuyến du lịch tham quan Đền Bến Dược; tuyến du lịch tham quan địa đạo Củ Chi) với việc tham quan các vườn lan của hộ thành viên hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho các hộ thành viên của HTX Hoa lan Huyền Thoại; xây dựng quảng bá giới thiệu sản phẩm của hợp tác xã trên phương tiện truyền thông.
- Bò sữa (đối tượng tham gia hợp tác xã Bò sữa Tân Thông Hội huyện Củ Chi): Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho các hộ thành viên của hợp tác xã theo Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, kết nối sản phẩm tới các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích trên địa bàn huyện và thành phố, có thể liên kết với Sở Giáo, dục và Đào tạo thực hiện chương trình sữa học đường.
- Heo (đối tượng tham gia HTX Heo Tiên Phong xã An Phú, huyện Củ Chi): Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, cải tạo giống giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho các hộ thành viên của hợp tác xã theo Chương trình phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016.
- Tôm nước lợ (Đối tượng tham gia HTX Hiệp Thành xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè; HTX TMDV Thuận Yến xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ; Cơ sở nuôi tôm Nguyễn Hoài Nam xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ; Cơ sở nuôi tôm Nguyễn Trọng Tuấn xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ): Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm (chú trọng mở rộng diện tích sản xuất theo quy trình VietGAP) cho các hộ thành viên của hợp tác xã; hộ dân được lựa chọn tham chương trình theo Chương trình phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016; Hỗ trợ quảng bá sản phẩm; Tổ chức hội thảo chuyên đề giải quyết khó khăn cho hợp tác xã liên quan đến xây dựng nhà sơ chế, bao gói sản phẩm.
- Cá kiểng (đối tượng tham gia hợp tác xã Sinh vật cảnh Sài Gòn xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi; doanh nghiệp cá kiểng Thiên Đức xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi; Công ty CP Sài Gòn Cá kiểng; THT Cá cảnh Bình Lợi huyện Bình Chánh): Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các đối tượng tham gia theo Chương trình phát triển cá kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2016; Hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
5.2. Nhóm sản phẩm làng nghề truyền thống; sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của địa phương
5.2.1. Nhóm sản phẩm làng nghề truyền thống22:
- Sản phẩm bánh tráng thuộc Làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông huyện Củ Chi (đối tượng tham gia hợp tác xã làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi): Hỗ trợ thí điểm mô hình xử lý chất thải từ hoạt động sản xuất bánh tráng (quy mô hộ) đối với hộ thành viên hợp tác xã; Hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
- Sản phẩm từ hoạt động đan đát thuộc Làng nghề đan đát Thái Mỹ, huyện Củ Chi (Cơ sở sản xuất kinh doanh Lê Thị Huýt): Giới thiệu nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định phục vụ sản xuất.
- Sản phẩm mành trúc thuộc Làng nghề mành trúc xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi (đối tượng tham gia: cơ sở mành trúc xã Tân Thông Hội huyện Củ Chi): hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
- Sản phẩm giỏ trạc thuộc Làng nghề đan giỏ trạc Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn (đối tượng tham gia: tổ ngành nghề đan giỏ trạc ấp 4, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn): hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất, hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
- Sản phẩm nhang thuộc Làng nghề se nhang Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh (đối tượng tham gia: Tổ hợp tác se nhang xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh): hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất, hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
- Sản phẩm muối thuộc Làng nghề muối Lý Nhơn, huyện Cần Giờ (đối tượng tham gia: các hộ dân sản xuất muối tại làng nghề): hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất muối, giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, để các hộ dân thuộc làng nghề có thể học tập và nhân rộng; quảng bá sản phẩm muối Cần Giờ.
5.2.2. Nhóm sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của địa phương:
- Sản phẩm khô cá dứa Cần Giờ (đối tượng tham gia: Cơ sở chế biến Loan thị trấn Cần Thạnh, Cơ sở chế biến Năm Ốm thị trấn Cần Thạnh, cơ sở ông Nguyễn Anh Văn xã Bình Khánh, cơ sở ông Võ Văn Sung xã Lý Nhơn): hỗ trợ bao gói sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm; Hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
- Sản phẩm khô cá sặc Củ Chi (đối tượng tham gia: Hợp tác xã thủy sản Tương Lai xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi): hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
- Sản phẩm tổ yến Cần Giờ (đối tượng tham gia: Hợp tác xã TMDV Thuận Yến, xã An Thới Đông; công ty Yến Quân xã Tam Thôn Hiệp): hỗ trợ quảng bá sản phẩm.
5.3. Sản phẩm nông nghiệp đặc trưng địa phương
Sản phẩm Xoài Long Hòa, Cần Giờ (các hộ dân trồng xoài trên địa bàn xã Long Hòa, huyện cần Giờ): hỗ trợ xây dựng thương hiệu xoài Cần Giờ, quảng bá sản phẩm xoài Cần Giờ trên các phương tiện truyền thông, hỗ trợ phát triển diện tích trồng xoài theo tiêu chuẩn VietGAP kết hợp du lịch sinh thái nhà vườn.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở - ban ngành, Ủy ban nhân dân 05 huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chương trình hàng năm và gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giao Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới là cơ quan thường trực triển khai thực hiện chương trình.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, truyền hình, website...); xây dựng cẩm nang, tờ rơi tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Chương trình để các tầng lớp xã hội và người dân thấy được lợi ích, giá trị kinh tế từ Chương trình.
Triển khai thực hiện các chương trình, đề án phát triển cây con trọng điểm giai đoạn 2016-2020 đã được thành phố phê duyệt, trong đó ưu tiên lựa chọn các hợp tác xã, hộ dân là thành viên hợp tác xã, doanh nghiệp có tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với hợp tác xã là đối tượng tham gia thực hiện các chương trình, đề án này.
Xây dựng đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn thành phố đến năm 2020 (theo định hướng phát triển hợp tác xã đã được Thủ tướng chính phủ ban hành tại Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020).
Đề xuất chính sách thu hút cán bộ trẻ về làm việc cho hợp tác xã nông nghiệp được ngân sách thành phố chỉ trả lương hàng tháng.
Đề xuất bổ sung chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020, theo hướng nâng mức hỗ trợ lãi vay các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cá nhân đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn đặc trưng của thành phố; nâng mức hỗ trợ lãi vay đối với hộ dân là thành viên của hợp tác xã; nâng mức hỗ trợ lãi vay đối với các doanh nghiệp tham gia liên kết với hợp tác xã trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Triển khai thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp tham gia liên kết với hợp tác xã theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, logo các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất tham gia chương trình; thực hiện quảng bá, giới thiệu các sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình.
Tổ chức khảo sát, học tập về phương pháp, cách thức triển khai chương trình OCOP hiệu quả, thành công tại các tỉnh thành trong cả nước.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận-huyện có hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tổ chức Hội thảo chuyên đề hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ khó khăn liên quan đến vấn đề đất đai phục vụ xây dựng, nâng cấp nhà sơ chế, bao gói sản phẩm của hợp tác xã.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai, hỗ trợ các đề tài, dự án có liên quan đến ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho các làng nghề và sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng của thành phố; hỗ trợ công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
4. Sở Công Thương: Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở tham gia chương trình được tham gia các Hội chợ thương mại trong và ngoài thành phố.
5. Sở Du lịch:
Gắn kết các tuyến, tour du lịch hiện có trên địa bàn thành phố với các làng nghề, hợp tác xã, cơ sở, hộ dân sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng, để du khách có thể tham quan, trải nghiệm hoạt động sản xuất thực tế, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình OCOP tại thành phố.
Hỗ trợ Huyện Cần Giờ, Củ Chi xây dựng và đưa vào hoạt động 02 điểm (01 điểm/huyện) giới thiệu và bán sản phẩm đặc trưng của huyện gắn với các tuyến du lịch hiện có.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện chương trình căn cứ theo nhu cầu dự toán kinh phí hàng năm của các đơn vị.
8. Ban quản lý an toàn thực phẩm thành phố: Hỗ trợ hướng dẫn các hộ gia đình, các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đối với các sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm và xử phạt ngay khi phát hiện vi phạm.
9. Hội Nông dân thành phố: Tuyên truyền và vận động hội viên (chú trọng hội viên là nông dân sản xuất kinh doanh giỏi) tham gia, trở thành thành viên của hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trương của thành phố.
10. Liên minh hợp tác xã thành phố:
Ưu tiên cho các hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thành viên hợp tác xã tham gia sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố được trợ vốn từ Quỹ CCM với khung mức phí thấp nhất.
Tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành hợp tác xã cho các chức danh chủ chốt của hợp tác xã (thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, nhân viên kế toán, tài chính,...).
Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020.
12. Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố: Hướng dẫn các ngân hàng thương mại triển khai nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn.
13. Ủy ban nhân dân các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ:
Giao Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn cấp huyện mới là cơ quan thường trực triển khai thực hiện chương trình.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, xem việc triển khai thực hiện chương trình là một trong những giải pháp quan trọng góp phần hoàn thành tiêu chí “Thu nhập” thuộc Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tại Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 về việc điều chỉnh, bổ sung bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
Chỉ đạo phòng Kinh tế huyện, Ủy ban nhân dân các xã ưu tiên lựa chọn các hợp tác xã, hộ dân là thành viên hợp tác xã, hộ dân có tham gia liên kết sản xuất với doanh nghiệp là đối tượng tham gia thực hiện các chương trình, đề án phát triển cây con trọng điểm giai đoạn 2016-2020 đã được thành phố phê duyệt.
Huyện Cần Giờ thực hiện xã hội hóa xây dựng và đưa vào hoạt động 01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm đặc trưng của huyện gắn với các tuyến du lịch hiện có.
Huyện Củ Chi thực hiện xã hội hóa xây dựng và đưa vào hoạt động 01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm đặc trưng của huyện gắn với các tuyến du lịch hiện có.
Lựa chọn đối tượng tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực, ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.
(1) Huyện Củ Chi: với diện tích canh tác là 2.398 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Nhuận Đức, Trung Lập Hạ, Tân Phú Trung; huyện Bình Chánh: với diện tích canh tác là 544 ha, tập trung tại các xã Tân Quý Tây, Hưng Long, Bình Chánh, Quy Đức; huyện Hóc Môn: với diện tích canh tác là 528 ha, tập trung tại xã Xuân Thới Thượng, Xuân Thới Sơn, Thới Tam Thôn).
2 Theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011; Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013; Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016, Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 (Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018) nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân, cá nhân (gọi tắt là chủ đầu tư) đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp (trong đó có nhóm các sản phẩm nông nghiệp và ngành nghề nông thôn chủ lực của Thành phố, bao gồm: rau, hoa - cây kiểng, bò sữa, heo, tôm nước lợ, cá cảnh
3 Hỗ trợ 100% lãi suất hỗ trợ lãi vay; khi đầu tư xây dựng cơ bản; mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất; sản xuất giống; sản xuất nông nghiệp tốt hoặc sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được cấp chứng nhận; Hỗ trợ 80% lãi suất hỗ trợ lãi vay: khi đầu tư mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất hoặc ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đầu tư sản xuất hoa lan - cây kiểng, cá cảnh, bò sữa (từ 15 con trở lên, đảm bảo vệ sinh môi trường). Hỗ trợ 60% lãi suất hỗ trợ lãi vay: khi đầu tư mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất hoặc ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đầu tư nuôi heo, tôm.
4 Theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2015 và Quyết định số 62/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 về khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn Thành phố
5 Từ kết quả thực hiện chính sách cho thấy: số lượng hộ dân tham gia xây dựng phương án sản xuất để được hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư theo Quyết định 21, 62 chưa nhiều, với 02 lý do: 1Theo Quy định chủ đầu tư phải duy trì 02 chu kỳ cấp giấy chứng nhận tương đương với thời gian 4 năm nên chưa tạo động lực để các chủ đầu tư mạnh dạn đầu tư sản xuất theo VietGAP; 2Việc triển khai thực hiện song song 02 chính sách (chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 655 và chính sách hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư theo Quyết định 21, 62), hộ dân tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ lãi vay nhiều hơn, do chính sách này được triển khai thực hiện từ nhiều năm trước, kinh phí hỗ trợ lãi vay được ngân sách thành phố chuyển trả ngay cho chủ đầu tư khi đến kỳ hạn đóng lãi ngân hàng.
6 bình quân 20-30 lớp/năm, với 1.200-1.800 lượt người tham dự tuyên truyền. Đối tượng tuyên truyền: cán bộ Ủy ban nhân dân xã, ấp, sáng lập viên, thành viên HTX
7 Từ năm 2011 đến năm 2017, đã tổ chức đào tạo dài hạn cho 25 cán bộ quản lý HTX nông nghiệp, bồi dưỡng 629 lượt cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn HTX nông nghiệp.
8 Hỗ trợ HTX Phước An, HTX Phước Bình, HTX Phú Lộc, HTX Nấm Việt, HTX Mai Hoa, HTX Tiên Phong.
9 Hỗ trợ HTX Huyền Thoại, HTX Tân Thông Hội, HTX Xuân Lộc, HTX Thuận Yên, HTX Tương Lai, THT Mai vàng Bình Lợi, THT Cá cảnh An Phú Tây.
10 Hỗ trợ HTX Tân Thông Hội, HTX Vạn Xuân, HTX Xuân Lộc, HTX Nấm Việt, HTX Hải Nông, HTX Phước An.
11 Có 14 HTX thành lập mới trong 11 tháng đầu năm 2018: HTX Hải Nông, HTX Nông nghiệp Củ Chi, HTX Nông nghiệp Công nghệ cao Củ Chi, HTX Đất Phù Sa, HTX Kỷ Nguyên Xanh, HTX sản xuất Thương mại nông thủy sản Cánh buồm vàng, HTX Hoa lan Việt, HTX Mai vàng Bình Lợi, HTX Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Úc, HTX Nông nghiệp sản xuất Thương mại dịch vụ Củ Chi, HTX Nông nghiệp Công nghệ cao xanh Bình Minh, HTX Nông nghiệp hữu cơ Dịch vụ Thương mại Huy Hoàng, HTX Thương mại sản xuất thực phẩm xanh Đất Thép, HTX Nông nghiệp Thương mại Dịch vụ An Phú.
12 HTX rau Phú Lộc, huyện Củ Chi; HTX rau Phước An, huyện Bình Chánh.
13 Nhà hàng Đông Hồ, quận 10; Công viên Lê Văn Tám, quận 1; Công viên Lê Thị Riêng, quận 10; Trung tâm Văn hóa Thể thao, quận Tân Bình; Khuôn viên Ban Điều hành Khu phố 6, quận Bình Tân; Công viên Bình Phú, quận 6; Nhà thiếu nhi quận 2.
14 trong đó: Huyện Củ Chi: 04 làng nghề (làng nghề bánh tráng, đan đát, mành trúc, sinh vật cảnh); Huyện Hóc Môn: 03 làng nghề (làng nghề bánh hủ tiếu, đan đệm, đan giỏ trạc); Huyện Bình Chánh: 07 làng nghề (03 làng nghề se nhang; 01 làng nghề hoa lan cây kiểng; 02 làng nghề chổi lông gà; 01 làng nghề làm tăm tre); Huyện Cần Giờ: 01 làng nghề (làng nghề muối); Quận Gò vấp: 01 làng nghề (làng nghề dịch vụ chăm sóc, cung ứng hoa kiểng); Quận 12: 02 làng nghề (làng nghề cá sấu, hoa cây kiểng); Quận Thủ Đức: 01 làng nghề (làng nghề hoa cây kiểng). Căn cứ vào số hộ dân trực tiếp tham gia sản xuất tại làng nghề, tình hình hoạt động của làng nghề, thời gian tồn tại của làng nghề và nét văn hóa đặc trưng của làng nghề, cho thấy: trong tổng số 19 làng nghề, có 04/19 làng nghề này là các làng nghề mang đậm nét văn hóa truyền thống nhưng không có khả năng phát triển độc lập (bao gồm: làng nghề đan đát Thái Mỹ, huyện Củ Chi; làng nghề đan giỏ trạc Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn; làng nghề se nhang Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh; làng nghề muối Lý Nhơn, huyện Cần Giờ) và 04/19 làng nghề, làng nghề truyền thống hiện đang phát triển và có khả năng phát triển độc lập, bền vững trong tương lai (bao gồm: làng nghề hoa kiểng Xuân-An-Lộc, quận 12; làng nghề hoa kiểng Thủ Đức, quận Thủ Đức; làng nghề mành trúc Tân Thông Hội, huyện Củ Chi; làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi).
15 theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND; Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND; Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND và hiện nay là Quyết định số 655/QĐ-UBND
16 Nhà hàng Đông Hồ, quận 10; Công viên Lê Văn Tám, quận 1; Công viên Lê Thị Riêng, quận 10; Trung tâm Văn hóa Thể thao, quận Tân Bình; Khuôn viên Ban Điều hành Khu phố 6, quận Bình Tân; Công viên Bình Phú, quận 6; Nhà thiếu nhi quận 2
17 Theo Quyết định số 3891/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của UBNDTP về việc phê duyệt đề án bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
18 Theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ, làng nghề truyền thống: là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời (Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền).
19 Tình hình hoạt động của các cơ sở này như sau: 1Đăng ký kinh doanh: 38/66 cơ sở đăng ký kinh doanh; 2Khâu sơ chế nguyên liệu: chủ yếu sử dụng dao, kéo, thớt, rỗ, thau để sơ chế nguyên liệu; 3Khâu làm khô: Có 02/66 cơ sở sử dụng máy sấy vào quá trình chế biến (Cơ sở chế biến Năm Ốm, thị trấn Cần Thạnh và Cơ sở Kim Yến, xã Long Hòa), đã đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ nhân rộng máy sấy cá dứa cho 02 cơ sở (Tấn Lợi công suất 100kg và Anh Thư 50kg - xã Long Hòa), còn lại thực hiện phương pháp phơi truyền thống trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời; 4Khâu bao gói: Các cơ sở đều trang bị máy ép chân không để bao gói sản phẩm; 5Khâu bảo quản: Có 02/68 cơ sở sử dụng hệ thống đông lạnh để bảo quản, còn lại sử dụng các tủ đông để bảo quản sản phẩm; 6Quản lý chất lượng sản phẩm: Có 17/66 cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (chiếm 25,8%), các cơ sở còn lại do thiếu mặt bằng, điều kiện đầu tư nên chưa đăng ký chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
20 Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016; Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016; Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2016; Chương trình mục tiêu phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016; Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016
21 Bao gồm: Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016); Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016); Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016); Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2016); Chương trình phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016); Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 (tại Quyết định số 6150/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016); Chương trình đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp Thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 (tại Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017); Chương trình mục tiêu phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016)
22 Theo quy định tại Nghị định số: 52/2018/NĐ-CP ngày ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ, làng nghề truyền thống: là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời (Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền).
- 1Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Lào Cai năm 2021
- 3Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định số 3891/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát triển làng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại các Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Luật đất đai 2013
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 15Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 16Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển cá cảnh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 17Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 4652/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển giống cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 19Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 20Quyết định 4697/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 21Quyết định 6150/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 22Quyết định 62/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND
- 23Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 26Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 27Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 28Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 29Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 32Quyết định 01/QĐ-BCĐTW năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành
- 33Quyết định 5039/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016-2020
- 34Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2018 Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 36Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 37Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Lào Cai năm 2021
- 38Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 385/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- Số hiệu: 385/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định