- 1Quyết định 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4Pháp Lệnh thư viện năm 2000
- 5Luật di sản văn hóa 2001
- 6Nghị định 72/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thư viện
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 12Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 13Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 14Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Bình do Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật
- 17Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3828/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH VĂN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chính và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Luật Điện ảnh sửa đổi, bổ sung (Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 5, ngày 18/6/2009); Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009; Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 28/12/2000; Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Văn hoá đến năm 2020; Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010-2015) tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030; Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 phê duyệt đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”; Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/8/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện; Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Xét đề nghị tại Công văn số 1647/KHĐT ngày 15/10/2015 của Sở Kế hoạch-Đầu tư và Tờ trình số 124/TTr-SVHTTDL ngày 11/12/2015 của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
1. Tên dự án quy hoạch
Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Bình.
3. Quan điểm phát triển
- Phát huy mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển văn hoá mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân, góp phần nâng cao trình độ dân trí, phát triển chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân và góp phần hội nhập kinh tế quốc tế.
- Văn hoá sẽ phát triển rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân, mọi vùng, mọi dân tộc, đồng thời phát triển nghệ thuật mang tính chuyên nghiệp, theo xu hướng chung của quốc gia, quốc tế và được đầu tư mạnh mẽ, cơ bản hơn.
- Phát triển văn hoá theo hướng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, tích cực trong việc gìn giữ, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, khắc phục về tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân ở các vùng, miền, khu vực trong toàn tỉnh, gắn liền với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
4. Mục tiêu phát triển
- Cùng với cả nước bồi dưỡng và phát huy tinh thần yêu nước, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ra sức giữ gìn và không ngừng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Xây dựng nền văn hóa, con người Quảng Bình phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Phát triển ngành Văn hoá Quảng Bình phù hợp với sự phát triển của đất nước, của tỉnh. Đảm bảo sự phát triển văn hoá đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.
- Từng bước hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam nói chung, Quảng Bình nói riêng với các đức tính tốt đẹp: yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng. Hình thành cơ bản các nền nếp, các giá trị văn hóa trong hệ thống chính trị, trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, gia đình và cộng đồng; hạn chế đến mức thấp nhất các biểu hiện thiếu văn hóa trong đời sống xã hội.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; tạo môi trường và điều kiện để đảm bảo xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Bình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Làm tốt công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương, dân tộc. Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa các vùng, miền, văn hóa thế giới làm phong phú thêm các loại hình văn hóa của tỉnh, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Tăng cường quảng bá, giới thiệu những tinh hoa văn hóa Quảng Bình đến với các địa phương trong nước và bạn bè quốc tế.
- Quản lý, tổ chức các dịch vụ văn hóa trên địa bàn đúng quy định của pháp luật, bảo đảm trong sạch, lành mạnh. Ngăn chặn và đẩy lùi văn hóa phẩm độc hại và sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
- Nâng cao đời sống văn hoá, rút ngắn dần sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng trong tỉnh, cơ bản đáp ứng được những nhu cầu của người dân về hưởng thụ văn hoá, thưởng thức nghệ thuật, xây dựng nếp sống văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hoá, đẩy lùi các hủ tục và các mặt tiêu cực khác. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá nhằm tạo điều kiện toàn dân được tham gia sáng tạo và hưởng thụ thành quả văn hoá ở mức độ ngày càng cao.
- Sáng tạo các sản phẩm văn hoá có giá trị cao, coi trọng công tác nghiên cứu khoa học về văn hoá và việc khai thác, sử dụng, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống.
- Từng bước hoàn thành việc kiểm kê, sưu tầm, xếp hạng các di sản văn hoá trong tỉnh. Xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn đối với việc tôn tạo, tu bổ các di tích lịch sử văn hoá.
5. Chỉ tiêu phát triển
* Đến năm 2020
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn trong tỉnh có hoạt động văn hóa: 100%;
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa: 90%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa: 70%; Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 60%;
- Số sách bình quân mỗi người dân được đọc trong năm: 2 bản/người; số sách trên đầu dân số có trong thư viện công lập: 01 sách/người;
- Mức hưởng thụ các loại hình nghệ thuật: 2,5 lượt/người/năm; Mức hưởng thụ xem chiếu bóng, video: 05 lượt/người/năm;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa-Thể thao đạt chuẩn: 50%;
- Tỷ lệ cán bộ văn hóa xã hội xã, phường, thị trấn được đào tạo chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên: 90%
- Tổng số di sản được tổ chức UNESCO ghi danh: 3 di sản; tổng số di tích được xếp hạng cấp quốc gia: 52-60 di tích; tổng số di tích được xếp hạng cấp tỉnh: 53-70 di tích.
* Đến năm 2030
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn trong tỉnh có hoạt động văn hóa: 100%;
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa: 95%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa: 80%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 90%;
- Số sách bình quân mỗi người dân được đọc trong năm: 2,5 bản/người; số sách trên đầu dân số có trong thư viện công lập: 1.5 sách/người;
- Mức hưởng thụ các loại hình nghệ thuật: 2,5 lượt/người/năm; mức hưởng thụ xem chiếu bóng, video và phim truyền hình: 06 lượt/người/năm;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa-Thể thao đạt chuẩn: 70%;
- Tỷ lệ cán bộ văn hóa xã hội xã, phường, thị trấn được đào tạo chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên: 100%
- Tổng số di sản được tổ chức UNESCO ghi danh: 3 di sản; tổng số di tích được xếp hạng cấp quốc gia: 60-70 di tích; tổng số di tích được xếp hạng cấp tỉnh: 70-90 di tích.
6. Nội dung quy hoạch
6.1. Định hướng không gian phát triển ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình
6.1.1. Khu vực đồng bằng, ven biển
Phát triển sự nghiệp văn hóa vùng đồng bằng ven biển phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, xã hội. Tập trung khai thác thế mạnh di sản văn hóa ở khu vực đồng bằng ven biển, kết hợp với phát triển ngành du lịch và dịch vụ văn hóa. Phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bằng ven biển nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân.
Xây dựng thành phố Đồng Hới thành trung tâm văn hóa lớn của tỉnh. Khuyến khích phát triển thị trường sản phẩm văn hóa, hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, các hoạt động văn hóa nghệ thuật mới. Xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa ở các khu công nghiệp, khu kinh tế.
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cấp huyện như Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, Thư viện huyện, Rạp chiếu phim và các công trình văn hóa khác đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6.1.2. Khu vực miền núi
Vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa làm cơ sở xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp mức chênh lệch về hưởng thụ văn hóa với khu vực đồng bằng, ven biển. Bảo tồn và phát huy các giá trị, các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số. Xây dựng và sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa các cấp.
6.2. Tổ chức bộ máy
Xem xét sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong đó, xem xét hợp nhất, giải thể một số đơn vị đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoạt động kém hiệu quả.
6.3. Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ thuộc diện quy hoạch về tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức lối sống. Tạo điều kiện cho công chức, viên chức ngành Văn hóa học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.
Tăng cường về số lượng đội ngũ cán bộ ngành Văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở, ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cán bộ ngành là người dân tộc thiểu số. Có chính sách đảm bảo sự ổn định trong công tác của đội ngũ cán bộ văn hóa, nhất là cán bộ cơ sở.
Đến năm 2020, số lượng cán bộ ngành Văn hóa ở cấp tỉnh, cấp huyện cơ bản giữ nguyên số lượng như hiện nay. Tại các xã, phường, thị trấn đảm bảo có ít nhất 01 công chức xã chuyên trách về công tác văn hóa và 01 cán bộ bán chuyên trách phụ trách Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, Trạm truyền thanh xã.
Về trình độ chuyên môn, 100% số cán bộ ngành văn hóa ở cấp tỉnh có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng trở lên, trong đó có trên 10% số cán bộ có trình độ đào tạo sau đại học. Đối với các huyện, thành phố vùng đồng bằng, ven biển, có trên 80% số cán bộ có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng; đối với các huyện miền núi, có trên 70% số cán bộ ngành có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng. Có 80%-90% số cán bộ văn hóa xã (chuyên trách) xã, phường, thị trấn có trình độ đào tạo cao đẳng chuyên ngành trở lên. Phấn đấu có 50%-60% số cán bộ phụ trách Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, bản, khu phố được tham gia các lớp, khóa tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành Văn hóa.
Về cơ cấu cán bộ nghiệp vụ ngành Văn hóa đảm bảo 10% số cán bộ làm quản lý, 75% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và 15% cán bộ nghệ thuật. Cơ cấu cán bộ ngành văn hóa theo địa bàn đảm bảo: 20% cán bộ cấp tỉnh, 40% cán bộ cấp huyện và 40% cán bộ cấp xã, cơ sở.
Việc đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ ngành Văn hóa là yếu tố cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển; để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của xã hội, cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của xã hội trong việc quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, nhất là đối với các thiết chế xã hội hóa như các di tích lịch sử văn hóa, các khu vui chơi, giải trí, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản, khu phố.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc ngành Văn hoá phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng ngạch, chức danh cán bộ, công chức, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức phục vụ cho thực hiện công vụ và nhiệm vụ được giao.
Triển khai rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đảm bảo tổ chức bộ máy ngành tinh gọn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6.4. Phát triển hệ thống thiết chế văn hoá
6.4.1. Hệ thống thiết chế văn hoá
Quá trình xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hoá trong những năm tới cần bám sát các quy chuẩn do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành; bám sát kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, từng giai đoạn phát triển của địa phương; các công trình văn hoá ở từng địa phương phải tiêu biểu cho bản sắc văn hoá từng vùng và thuận tiện cho nhân dân tham gia các hoạt động văn hoá; có trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ, phù hợp yêu cầu phục vụ cho các hoạt động tại chỗ và lưu động.
Đối với các thiết chế văn hóa cấp tỉnh, xây dựng theo hướng chuyên môn hóa (Thư viện, Bảo tàng, Trung tâm Văn hóa, Nhà hát Nghệ thuật truyền thống); đối với các thiết chế văn hóa cấp huyện xây dựng theo hướng đa năng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, thư viện, phòng truyền thống,...
Thực hiện xã hội hóa trong xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa.
Đối với các thiết chế văn hóa ở địa bàn đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị.
a) Cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
- Đối với Cơ quan Văn phòng Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Thực hiện theo quy hoạch của tỉnh, trụ sở làm việc bố trí chung trong Trung tâm Hành chính của tỉnh.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh, quy hoạch phát triển cơ sở vật chất như sau:
+ Trung tâm Văn hoá tỉnh: Quy mô đầu tư đạt quy chuẩn quốc gia. Quy hoạch xây dựng mới, đảm bảo có đủ các khu hành chính-điều hành, khu triển lãm, khu thông tin, tuyên truyền, hội trường hoạt động biểu diễn nghệ thuật, tổ chức hội nghị, hội thảo, khu vực hoạt động ngoài trời, khu vực hoạt động dịch vụ, khu vực cây xanh, vườn hoa trong khuôn viên.
+ Thư viện tỉnh: Tiếp tục nâng cấp, hiện đại hoá các hoạt động chức năng gồm: Khu hành chính-điều hành, hệ thống kho sách phục vụ độc giả, hệ thống phòng phục vụ độc giả, hệ thống phòng nghiệp vụ, phòng trưng bày giới thiệu sách, khu thư viện điện tử (phòng đọc đa phương tiện), khối thư viện lưu động, khu vực hoạt động dịch vụ, khu vực cây xanh, vườn hoa trong khuôn viên.
+ Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng: Nâng cấp, cải tạo Rạp chiếu bóng 15/7 nhằm cơ bản phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, phục vụ chiếu phim video và phim nhựa phục vụ nhân dân. Thực hiện liên doanh, liên kết theo hướng xã hội hóa để xây dựng mới Trung tâm Chiếu phim tỉnh Quảng Bình gắn với Rạp 15/7, trong đó có các phòng chiếu phim từ 100 đến 500 chỗ ngồi đạt chuẩn quốc gia; khu hành chính-điều hành; khu hoạt động câu lạc bộ điện ảnh; khu hoạt động nghiệp vụ; khu hội nghị, hội thảo; khu kỹ thuật; kho tổng hợp; khu hoạt động dịch vụ (trong nhà và ngoài trời); khu vực cây xanh, tiểu cảnh trong khuôn viên.
+ Ban Quản lý Di tích: Đầu tư xây dựng mới trụ sở Ban Quản lý Di tích để bàn giao lại di tích Khu giao tế Quảng Bình, hiện đơn vị đang mượn tạm để làm nơi làm việc.
+ Nhà hát Nghệ thuật truyền thống: Chuẩn bị các bước để có thể đầu tư xây dựng mới với quy mô 600 chỗ ngồi, đạt tiêu chuẩn nhà hát quốc gia loại II; lựa chọn phương án kiến trúc đẹp, phù hợp cảnh quan, tôn thêm vẻ đẹp, kiến trúc thành phố Đồng Hới. Đảm bảo đủ điều kiện hoạt động biểu diễn các loại hình nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp trong nước và quốc tế, ca kịch truyền thống và hiện đại, hoà nhạc, xiếc, balê, ca múa nhạc hiện đại, các công trình phụ trợ, bãi đỗ xe.
+ Xây dựng tượng đài danh nhân, cụm tượng đài lịch sử nhằm tôn vinh anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, tôn vinh truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước, giới thiệu bản sắc văn hoá dân tộc. Ưu tiên đầu tư xây dựng Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân Quảng Bình và chuẩn bị các điều kiện để đầu tư xây dựng Tượng đài Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại thành phố Đồng Hới.
b) Đối với cơ sở vật chất văn hoá cấp huyện
Trụ sở làm việc của phòng Văn hóa-Thông tin huyện, thị xã, thành phố bố trí trong khu làm việc của UBND cấp huyện.
Đầu tư cải tạo, nâng cấp các Trung tâm Văn hoá, Thông tin và Thể thao huyện, thị xã với đầy đủ các thiết chế như thư viện, nhà truyền thống, cụm tranh cổ động, rạp chiếu phim ngoài trời,... Đến năm 2020, các huyện, thành phố, thị xã có hệ thống Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao hoạt động tương đối hiệu quả, có đủ các trang thiết bị cần thiết để phục vụ tại chổ và tổ chức các hoạt động lưu động.
Đầu tư xây dựng mới Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện Quảng Trạch và thành phố Đồng Hới đạt tiêu chuẩn loại I cấp tỉnh với quy mô kiến trúc thể hiện được bản sắc văn hoá nổi bật của từng địa phương, bao gồm: Hội trường đa năng từ 300-500 chỗ ngồi, phục vụ nhiều loại hình hoạt động văn hoá, có sân khấu thiết kế phù hợp, trang âm, ánh sáng hoàn chỉnh, có địa điểm phục vụ học tập của các lớp năng khiếu bồi dưỡng nghiệp vụ.
Sau năm 2020, tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố, thị xã với quy mô từ 400-500 chỗ ngồi, trang thiết bị hoạt động chuyên dùng đồng bộ.
c) Đối với hệ thống cơ sở vật chất văn hoá cấp xã
Thiết chế Văn hóa cấp xã chủ yếu là Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã do UBND xã, phường, thị trấn thành lập trên cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có, hoặc xây mới. Trong đó, trạm truyền thanh xã có thể lập cơ sở riêng trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
Hệ thống Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, phường, thị trấn cần xây dựng theo chuẩn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định, tại vị trí trung tâm của địa phương để thuận lợi cho các hoạt động. Cơ sở vật chất bao gồm hội trường đa năng từ 200 chỗ ngồi đến 300 chỗ ngồi, có sân khấu sử dụng cho hội họp, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức sinh hoạt văn hoá quần chúng thường niên (2 huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá có thể có quy mô nhỏ hơn); khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ nhiều đối tượng.
Trong những năm tới, về cơ bản cần sử dụng hội trường của UBND cấp xã làm hội trường đa năng của Nhà Văn hóa xã; sử dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có để cấu thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo nguyên tắc tiết kiệm kinh phí đầu tư mới, tránh lãng phí các cơ sở vật chất hiện có.
d) Đối với các thiết chế văn hoá ngoài công lập
Bảo đảm đến năm 2020 có 100% thôn, bản, tổ dân phố có Nhà văn hóa-Khu thể thao. Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, bản, tổ dân phố. Quy hoạch hệ thống Nhà văn hóa-Khu thể thao cần đảm bảo có vị trí thuận lợi cho các hoạt động của cộng đồng, đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có hội trường hoạt động đa năng, sân hoạt động văn hóa, thể thao ngoài trời, nơi đọc sách, báo. Cơ chế đầu tư chủ yếu sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa, có sự hỗ trợ của chính quyền các cấp.
Các khu công nghiệp trong tỉnh phải quy hoạch đất dành cho xây dựng các thiết chế, công trình văn hoá để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hoá và giải trí của công nhân lao động trong khu công nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp có trách nhiệm đóng góp kinh phí cho việc xây dựng các thiết chế văn hoá. Cơ chế đầu tư chủ yếu sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa (của các doanh nghiệp), có sự hỗ trợ của chính quyền các cấp.
6.5. Nhu cầu nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn theo các giai đoạn
Từ nay đến năm 2020, căn cứ vào điều kiện ngân sách hằng năm, phấn đấu bố trí kinh phí đầu tư cho văn hoá đạt tỷ lệ bình quân chung của cả nước, đạt tối thiểu 2,0 đến 2,1% tổng chi ngân sách toàn tỉnh để đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phát triển văn hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI.
6.6. Nhu cầu sử dụng đất theo các giai đoạn
Theo Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010-2015) tỉnh Quảng Bình, diện tích đất quy hoạch cho các hoạt động văn hóa được Quốc gia phân bổ là 208,0 ha, tỉnh xác định 208,0 ha, tăng 3,18 ha so với năm 2010.
Xây dựng bổ sung và ban hành mới các chính sách hỗ trợ (cấp đất, cho thuê đất, giảm thuế đất…) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng rạp chiếu phim, bảo tàng tư nhân, thư viện tư nhân, Trung tâm văn hoá cộng đồng…
Tổ chức quy hoạch sử dụng đất, xây dựng khu dân cư đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các cơ sở văn hoá công lập và ngoài công lập để thành lập các nhà văn hoá, bảo tàng tư nhân, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, trung tâm bảo tồn, phát triển mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm nghệ thuật, thư viện tư nhân, rạp chiếu phim.
Đối với một số phường ở khu vực trung tâm thành phố Đồng Hới, cần có chính sách ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa cơ sở (Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn, tổ dân phố) sau khi tiến hành thu hồi, giải thể các cơ quan, đơn vị (nếu có).
6.7. Quy hoạch công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
Căn cứ vào đặc điểm phân bố di sản văn hoá và không gian sinh sống của cộng đồng, chủ thể quản lý và thực hành văn hoá, các cơ quan có thẩm quyền xây dựng quy hoạch và triển khai vùng đệm bảo vệ di sản văn hoá tại các địa bàn một cách thích hợp.
Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá toàn diện giá trị, ý nghĩa của các di tích; tổng kiểm kê phổ thông với tất cả các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn; lập hồ sơ khoa học cho toàn bộ các di tích đã kiểm kê để đưa vào lưu trữ bằng các phương tiện hiện đại. Lập quy hoạch, dự án tôn tạo, bảo tồn những di tích lịch sử văn hoá đặc biệt quan trọng, bảo tồn những giá trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu có nguy cơ mai một của tỉnh, bảo tồn một số làng nghề truyền thống; bảo tồn không gian văn hoá dân tộc Chứt ở Quảng Bình.
Tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ biến sâu rộng Luật Di sản văn hoá trong nhân dân. Đến năm 2020, hoàn thành việc tổng kiểm kê di sản văn hoá và danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng ngân hàng dữ liệu văn hoá phi vật thể của tỉnh.
6.7.1. Nguyên tắc thực hiện
Các hoạt động bảo tồn và phát huy gồm: Nghiên cứu khoa học; bảo tồn, trùng tu di tích; cải tạo, xây dựng kỹ thuật hạ tầng; xây dựng các công trình quản lý dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và nghiên cứu khôi phục các giá trị văn hóa phi vật thể.
Bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của di tích, với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, sự phát triển của các ngành hữu quan, nhất là các ngành Du lịch, Giao thông, Xây dựng,… Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm đặt cơ sở pháp lý và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các ngành và địa phương.
Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử-văn hoá và danh lam thắng cảnh phải đảm bảo không được làm sai lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của di tích; tạo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá với bảo vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các công trình vi phạm khu vực bảo vệ của di tích.
Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, thực hiện xã hội hoá hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao nhận thức và sự tham gia đóng góp của toàn xã hội trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
6.7.2. Định hướng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Tập trung tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp các di tích cấp quốc gia và di tích cấp tỉnh. Phấn đấu có 100% số di tích cấp quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh cơ bản được tu bổ, tôn tạo. Thực hiện xây dựng quy hoạch và bảo tồn, tôn tạo các khu di tích trọng điểm như khu di tích Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Khu danh thắng Đèo Ngang, Khu di tích Phong Nha-Xuân Sơn. Triển khai thực hiện quy hoạch và bảo tồn, tôn tạo các khu di tích trọng điểm và quy hoạch tổng thể công tác bảo tồn, phát huy giá trị hệ thống di tích đặc biệt quốc gia Đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phấn đấu xếp hạng được mỗi năm 03-05 di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; hàng năm tu bổ, tôn tạo 05-10 di tích được xếp hạng. Giữ gìn tính toàn vẹn của các di tích đã và sẽ được xếp hạng. Nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá và truyền thống văn hiến của dân tộc cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Khi điều kiện cho phép, các di tích cần được tu bổ, tôn tạo một cách hoàn chỉnh với tư cách là một sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ phát triển ngành Du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6.7.3. Nội dung và quy hoạch theo cụm tuyến
Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ các di tích đã được xếp hạng, xây dựng hồ sơ đề nghị xếp hạng các cấp các di tích tiêu biểu khác. Khoanh vùng, quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích-danh thắng trong tỉnh như sau:
Cụm 1: Các di tích trọng điểm tuyến đường Trường Sơn nằm trong vùng di sản và phụ cận (Hang động Phong Nha, Bến phà Nguyễn Văn Trỗi, Bến phà Xuân Sơn, Hang 8 TNXP, Hang y tá, Hang thông tin, Cầu Trà Ang, Dốc Ba thang, Sân bay Khe Gát, Đèo Đá Đẽo và các điểm trưng bày ngoài trời tại các di tích, tại Bảo tàng ngoài trời Đường Trường Sơn thu nhỏ;…).
Cụm 2: Các di tích thuộc thành phố Đồng Hới, trong đó chủ đạo là di tích Thành Đồng Hới, các địa điểm Bác Hồ về thăm Quảng Bình năm 1957; Cửa biển Nhật Lệ; Quảng Bình Quan; di tích khảo cổ học Bàu Tró; Khu giao tế Quảng Bình…
Cụm 3: Các di tích- danh thắng gắn với Đèo Ngang và vùng phụ cận phía Bắc tỉnh: Hoành Sơn quan, Đền thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Khu danh thắng và lưu niệm danh nhân Vũng Chùa-Đảo Yến, di tích Chiến khu Trung Thuần, Đình làng Thọ Sơn; Làng chiến đấu Cảnh Dương; Làng chiến đấu Cự Nẫm và các di tích đình, đền tại địa bàn các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch. Các điểm tham quan, du lịch gắn với di tích danh thắng Đá Nhảy-Lý Hòa; Đình Lý Hòa;….
Cụm 4: Các di tích thuộc hai huyện Tuyên- Minh Hóa gồm: Các di tích trên đường 12A (Cha Lo, Cổng Trời, Trận địa Nguyễn Viết Xuân; Bãi Dinh; La Trọng; Đồi Cha Quang; Khe Ve; Đình Kim Bảng; Hang chỉ huy Bộ Tư lệnh 559 ở Hóa Thanh- Hóa Tiến; Hang Lèn Hà; Cầu Ka Tang; Ngầm Rinh; Đèo Đá Đẽo; Nhà thờ Đề đốc Lê Trực; Bãi Đức …
Cụm 5: Các di tích thuộc địa bàn huyện Quảng Ninh: Bến phà Quán Hàu; Nhà nhóm Thôn Trung; Phà Long Đại; Núi Thần Đinh; Địa đạo Văn La; Cổng Võ Thắng; Nhà thờ Nguyễn Hữu Cảnh; Mộ và Nhà thờ Nguyễn Hữu Dật; Làng chiến đấu Hiển Lộc; Làng chiến đấu Quảng Xá; Sở Chỉ huy Bộ Tư lệnh Đoàn 559 ở Hiền Ninh, Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ tại Bến phà Long Đại.
Cụm 6: Bao gồm một số di tích lịch sử gắn với vùng du lịch sinh thái Bang như: Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh; Hoàng Hối Khanh; Tổng trạm thông tin A72; Miếu thành hoàng Mỹ Thổ-Trung Lực; Trận địa pháo binh Ngư Thủy; Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp; Chùa An Xá; hệ thống di tích Đường 10, 16 thuộc di tích đường Hồ Chí Minh; Chùa Hoằng Phúc;...
6.7.4. Huy động và phân bổ nguồn vốn
Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư bảo tồn, tôn tạo và phục hồi các hạng mục di tích gốc; đối với các hạng mục khu vực bảo vệ di tích, do các ngành khác và địa phương đảm nhiệm đầu tư. Tập trung đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và của tỉnh cho một số di tích-danh thắng tiêu biểu của tỉnh, có khả năng phát triển du lịch, thu hút nhiều khách tham quan nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội địa phương.
Ưu tiên đầu tư nguồn vốn cho các di tích có nguy cơ xuống cấp, đang thực hiện dang dỡ, hoặc đã được thiết kế, quy hoạch; đầu tư đồng bộ các di tích để tạo ra sản phẩm du lịch văn hóa hoàn chỉnh; bố trí nguồn vốn đầu tư phù hợp với tiến độ thi công công trình di tích.
6.8. Quy hoạch công tác bảo tàng
6.8.1. Nguyên tắc thực hiện
Tập trung nguồn lực tổ chức sưu tầm, phân loại, chỉnh lý, trưng bày giới thiệu các giá trị văn hoá của địa phương nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục truyền thống đến thế hệ trẻ. Hoàn thành công tác thiết kế, tổ chức trưng bày nội thất và ngoài trời tại Bảo tàng theo hướng hiện đại, trở thành điểm đến hấp dẫn của nhân dân tỉnh nhà và khách tham quan, du lịch.
Tiếp tục đầu tư nghiên cứu, bảo tồn một số làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu nhằm phục vụ phát triển kinh tế-du lịch của địa phương. Thực hiện dự án tổng kiểm kê khoa học; số hóa hệ thống tư liệu trong Bảo tàng tỉnh.
Nghiên cứu, kiểm kê khoa học, lập hồ sơ phân loại, chọn lọc các giá trị văn hóa phi vật thể có giá trị đặc sắc đưa vào danh mục các giá trị văn hóa phi vật thể của tỉnh; xây dựng đề án bảo tồn, phát triển di sản văn hóa phi vật thể Hát Ca trù trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; thành lập phòng lưu trữ dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh tại Bảo tàng Quảng Bình.
6.8.2. Công tác sưu tầm, bảo quản và tổ chức trưng bày tại Bảo tàng tổng hợp tỉnh
Bảo tàng tổng hợp tỉnh là thiết chế văn hóa hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, tăng cường các hoạt động có thu, giảm dần nguồn cấp kinh phí của nhà nước; phối hợp với một số tổ chức bảo tàng, cá nhân, chuyên gia quốc tế, ứng dụng các phương pháp trưng bày bảo tàng hiện đại, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ mới trong trưng bày và bảo quản hiện vật.
Hoàn thành xây dựng và trưng bày nội thất Bảo tàng tổng hợp tỉnh và đưa vào sử dụng. Từng bước đầu tư, nâng cấp Bảo tàng tỉnh thành Bảo tàng tổng hợp hạng II quốc gia. Nghiên cứu sưu tầm, triển lãm lưu động, bảo quản hiện vật, bảo tồn, phát huy giá trị hiện vật và dịch vụ bảo tàng.
Đổi mới nội dung, hình thức trưng bày nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tàng; đẩy mạnh sưu tầm các hiện vật, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong công tác bảo tàng, bảo tồn; xã hội hóa hoạt động bảo tàng và công tác bảo tồn. Phát triển các hoạt động dịch vụ của ngành bảo tàng phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học, học tập giảng dạy, phổ biến tri thức và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
6.8.3. Công tác sưu tầm, bảo quản và tổ chức trưng bày tại hệ thống nhà truyền thống huyện, xã
Từ nay đến năm 2020, đầu tư xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tàng tư nhân, nhà trưng bày truyền thống ở các huyện, thành phố, thị xã; đối với cấp xã, xây dựng phòng truyền thống của địa phương trong tổng thể chức năng hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thông tin và Thể thao cấp huyện.
6.9. Quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn
6.9.1. Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
Củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh, đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương xã hội hoá, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Từng bước chuẩn bị để thành lập Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Quảng Bình và nâng cao chất lượng, tăng buổi diễn phục vụ các địa phương trong tỉnh.
Đầu tư thích đáng cho các loại hình nghệ thuật truyền thống, cho sáng tác các sản phẩm và tiết mục nghệ thuật có nội dung tốt và chất lượng cao. Mỗi năm Đoàn nghệ thuật tỉnh xây dựng được tối thiểu 02 chương trình nghệ thuật mới, bảo lưu và phát huy từ 03-05 tiết mục sân khấu truyền thống. Tổ chức thành từng đội gọn nhẹ, đến biểu diễn phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa. Mở rộng giao lưu nghệ thuật với các tỉnh bạn và các tỉnh của nước bạn Lào. Tổ chức, tham gia các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật toàn quốc và khu vực, phục vụ các lễ hội văn hoá, du lịch... Sử dụng tốt Trung tâm văn hoá ở các cấp làm địa điểm biểu diễn các loại hình nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của nhân dân.
Đổi mới cơ chế quản lý đối với các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, khuyến khích phát triển các đoàn, đội nghệ thuật dân lập. Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, diễn viên; đa dạng hóa các chương trình biểu diễn. Đầu tư giới thiệu một số chương trình, tác phẩm nghệ thuật âm nhạc tiêu biểu (bằng các hình thức VCD, DVD, CD...) về con người, mảnh đất Quảng Bình.
Có chính sách đầu tư giải thưởng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng nhằm tôn vinh các nghệ sỹ, nhạc sỹ có tác phẩm tốt đóng góp cho tỉnh; đăng cai tổ chức định kỳ 02-04 năm/lần các liên hoan, hội diễn, hội thi biểu diễn nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ nhằm tăng cường học hỏi, giao lưu văn hóa, nghệ thuật với các tỉnh trong khu vực và xây dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị, tăng cường giao lưu văn hóa nghệ thuật với một số nước thuộc khối ASEAN như Lào, Thái Lan.
Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển đoàn nghệ thuật ngoài công lập, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của Trung ương và các tỉnh bạn, các đoàn nghệ thuật tư nhân biểu diễn và phục vụ tại Quảng Bình.
Sau năm 2020, hoàn thành việc chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Quảng Bình tại thành phố Đồng Hới; đổi mới hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp theo cơ chế cung ứng dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, tăng khả năng doanh thu để bù đắp cho hoạt động biểu diễn; phát triển các đoàn nghệ thuật tư nhân. Nâng số chương trình biểu diễn có chất lượng cao tăng gấp đôi so với giai đoạn trước; đăng cai tổ chức một số cuộc liên hoan, hội diễn, hội thi biểu diễn nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ và quốc gia.
6.9.2.Hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng
Duy trì và phát triển nghệ thuật không chuyên, nghệ thuật quần chúng, đội văn nghệ xung kích của các đơn vị, ngành. Chú trọng xây dựng các đội văn nghệ quần chúng ở các xã, phường, làng, bản, tổ dân phố thành hạt nhân văn nghệ nòng cốt trong tổ chức hoạt động văn nghệ quần chúng ở cơ sở; tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia bảo tồn, sáng tạo nghệ thuật, tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ ở cộng đồng. Phát triển phong trào nghệ thuật quần chúng ở cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ưu tiên bảo tồn và phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống của địa phương như hát Ca trù, Hò khoan Lệ Thủy, các loại hình nghệ thuật biểu diễn của các dân tộc thiểu số, …Bên cạnh đó, phát triển các loại hình nghệ thuật hiện đại, nhất là ở các trung tâm dân cư, đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của người dân. Triển khai mô hình sân khấu học đường nhằm giáo dục, giới thiệu giá trị nghệ thuật truyền thống của tỉnh nhà như dân ca Bình-Trị Thiên, Hò khoan Lệ Thủy, Hò Thuốc cá Minh Hóa, nghệ thuật Hát Ca trù,…cho thế hệ trẻ.
Từ nay đến năm 2020, tập trung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng những hạt nhân nòng cốt của phong trào văn nghệ quần chúng. Phấn đấu có 100% số Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố, thị xã có sân khấu biểu diễn nghệ thuật đạt 400-500 chỗ ngồi. 100% số Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã đã hoàn thành đầu tư xây dựng có sân khấu biểu diễn nghệ thuật; 70% số thôn, bản, khu phố, các doanh nghiệp, trường học có đội văn nghệ quần chúng; 70% số xã, phường, thị trấn có ít nhất 03-05 câu lạc bộ sở thích văn hóa; bình quân xem biểu diễn văn nghệ 03-05 lần/người/năm; 100% số thôn, bản, khu phố, các doanh nghiệp, trường học có đội văn nghệ quần chúng; 100% số xã, phường, thị trấn có ít nhất 03-05 câu lạc bộ sở thích văn hóa; Bình quân xem biểu diễn văn nghệ 05-07 lần/người/năm.
6.9.3. Phát triển cơ sở vật chất phục vụ biểu diễn nghệ thuật ở cơ sở
Đối với cấp huyện: Đến năm 2020, 100% số Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố hoàn thành, trong đó có sân khấu biểu diễn nghệ thuật đạt 400-500 chỗ ngồi. Đến năm 2025, nâng cấp, hiện đại hóa sân khấu biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố.
Đối với cấp xã: Đến năm 2020, 100% số Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã đã hoàn thành đầu tư xây dựng có sân khấu biểu diễn nghệ thuật. Đến năm 2025, nâng cấp, hiện đại hóa sân khấu biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã.
6.10. Công tác Phát hành phim và Chiếu bóng
Đổi mới thiết bị, nâng cấp các rạp chiếu phim hiện có phù hợp với yêu cầu mới. Tăng cường chiếu bóng phục vụ miền núi và những nơi phủ sóng truyền hình còn hạn chế. Khuyến khích các thành phần kinh tế, tư nhân tham gia kinh doanh chiếu bóng. Đầu tư nâng cấp các rạp chiếu trở thành điểm sinh hoạt văn hóa ở các vùng đô thị tập trung. Phổ biến, phát hành phim, cung cấp các sản phẩm phim ảnh có chất lượng đáp ứng nhu cầu giáo dục, giải trí lành mạnh. Tăng cường hoạt động chiếu bóng lưu động ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ các nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đồng thời nâng cao đời sống văn hóa của người dân. Quy hoạch xây dựng các điểm chiếu theo hướng giảm dần ở thành phố, thị trấn và tăng dần ở các xã vùng cao, vùng biên giới, hải đảo.
Chuyển đổi hình thức hoạt động của Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng theo hướng đa năng và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Phát huy hoạt động chiếu bóng phục vụ vùng núi, trung du, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển hoạt động theo hướng xã hội hóa nhằm phát triển sự nghiệp điện ảnh, chiếu bóng, khuyến khích hợp tác với các đối tác tư nhân. Nghiên cứu mô hình, đầu tư xây dựng Trung tâm Chiếu phim của tỉnh theo hướng đa chức năng, với hình thức đầu tư xã hội hoá.
Tiếp tục duy trì, củng cố hoạt động chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân các xã vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng trung tâm chiếu phim, cụm rạp chiếu phim tại trung tâm các huyện, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ dân cư tại chỗ và các vùng phụ cận các huyện lỵ; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh hoạt động chiếu phim. Đổi mới hoạt động của các đội chiếu bóng theo hướng chuyển dần sang loại hình ngoài công lập; đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết trong hoạt động chiếu phim; từ sau năm 2020 có thể tiến tới Nhà nước không bao cấp cho hoạt động chiếu phim lưu động.
6.11. Phát triển hệ thống Thư viện
Đối với Thư viện tỉnh: Hoàn thành xây dựng mạng cục bộ (mạng LAN) của Thư viện tỉnh. Đến năm 2020, nguồn dữ liệu của thư viện tổng hợp Quảng Bình được kết nối với hệ thống thư viện cấp huyện; có 50%-70% số tài liệu quý hiếm trong Thư viện tỉnh được số hóa.
Hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng Thư viện tỉnh theo hướng quy mô, hiện đại theo mô hình Thư viện cấp tỉnh của một số tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ như Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá,...Vận hành, khai thác Thư viện tỉnh theo hướng kết hợp mô hình thư viện điện tử và thư viện truyền thống.
Có 50% thư viện cấp huyện đạt chuẩn; 80% các thư viện huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thư viện điện tử, có phòng truy cập Internet cộng đồng; 100% thư viện tuyến huyện áp dụng theo chuẩn thư mực của Thư viện Quốc gia.
Đẩy mạnh tin học hoá, tiếp cận công nghệ thông tin thư viện, xây dựng các trung tâm truy cập Internet ở các thư viện xã, phường, thị trấn.
Các đơn vị cơ sở có phòng đọc sách báo; số bản sách trong hệ thống thư viện công cộng và phòng đọc đạt mức bình quân 5 bản/người; số lượng báo, tạp chí đạt 8 bản báo, tạp chí/người.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác phục vụ; đủ sức tăng cường nguồn lực cho hệ thống thư viện cấp huyện, hệ thống phòng đọc, tủ sách xã/phường/thị trấn, cơ sở; mở rộng và phát triển dịch vụ có thu để tăng cường hiệu quả và chất lượng hoạt động.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác phục vụ; tăng cường nguồn lực cho hệ thống thư viện cấp huyện, hệ thống phòng đọc, tủ sách xã/phường/thị trấn, cơ sở; mở rộng và phát triển dịch vụ có thu để tăng cường hiệu quả và chất lượng hoạt động.
Đến năm 2020, 100% số thư viện huyện, thị xã, thành phố có trụ sở hoạt động và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động. Có 50% số thư viện huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn theo phân loại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cơ cấu vốn tài liệu đảm bảo 25% tài liệu về chính trị-xã hội, 30% tài liệu khoa học, 30% tài liệu văn học nghệ thuật và 15% tài liệu dành cho thiếu nhi.
Từ nay đến năm 2020 có trên 70% số xã/phường/thị trấn có phòng đọc, tủ sách. Trong đó, 20% xã/phường/thị trấn có thư viện đạt chuẩn; 50% xã/phường/thị trấn có phòng đọc với vốn sách đạt 1.000 bản/phòng đọc và 20-30 chỗ ngồi/phòng đọc.
6.12. Mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm và quảng cáo
Mỗi huyện, thành phố nâng cấp và xây dựng mới 01-03 cụm cổ động chính trị; tập trung hoàn thành xây dựng các cụm cổ động chính trị tại các thành phố, thị xã và các đô thị. Tổ chức và phối hợp tổ chức các cuộc triển lãm mỹ thuật (điêu khắc, đồ hoạ), nhiếp ảnh. Phấn đấu đưa mỹ thuật vào chương trình giáo dục tại các trường phổ thông. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến đảm bảo cho người dân tiếp cận và thưởng thức những sáng tạo nghệ thuật có giá trị thẩm mỹ cao. Đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh để có những tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao. Nghiên cứu mô hình xây dựng Trung tâm Triển lãm-Mỹ thuật tỉnh Quảng Bình. Xây dựng chương trình tổ chức các cuộc triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh theo định kỳ, chuyên đề, sự kiện. Tiếp cận và đưa công nghệ tuyên truyền mới, hiện đại và nâng cấp các cụm pa-nô tuyên truyền, quảng cáo tấm lớn phục vụ tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị và quảng cáo ngoài trời.
Xây dựng tượng đài danh nhân, cụm tượng đài lịch sử nhằm tôn vinh các danh nhân, anh hùng dân tộc; tôn vinh truyền thống văn hóa, lịch sử của quân và dân tỉnh nhà. Đầu tư xây dựng các tượng đài tiêu biểu theo Quy hoạch tượng đài và tranh hoành tráng của tỉnh. Tổ chức các trại sáng tác điêu khắc quốc tế để tạo điểm nhấn về nghệ thuật trong hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Đa dạng các hình thức quảng cáo, quảng cáo bằng nhiều chất liệu; phát huy yếu tố văn hoá dân tộc trong quảng cáo sản phẩm. Quản lý chặt chẽ nội dung, hình thức các hoạt động quảng cáo sản phẩm văn hoá, sản phẩm kinh doanh dịch vụ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo tấm lớn, quảng cáo bảng điện tử theo quy định của pháp luật, đúng quy hoạch, đảm bảo cảnh quan đô thị, trật tự an toàn giao thông. Đầu tư nâng cấp các phương tiện trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng phương pháp hiện đại trong hoạt động thông tin tuyên truyền; hoàn thiện chế độ, chính sách ưu tiên cho những người làm công tác thông tin tuyên truyền vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
6.13. Văn học-Nghệ thuật
Tăng cường phổ biến, giới thiệu các tác phẩm văn học nghệ thuật của các tác giả trong tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; tổ chức các sinh hoạt giao lưu văn học nghệ thuật giữa các hội viên với công chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng sáng tác trẻ, các hội viên thuộc các chi hội, câu lạc bộ văn học nghệ thuật; có chính sách đầu tư khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, đổi mới phương pháp dạy và học văn trong nhà trường từng bước hình thành một lực lượng tiếp bước các nhà văn của Quảng Bình đi trước.
Duy trì tổ chức đăng cai các triển lãm mỹ thuật, liên hoan ảnh nghệ thuật, liên hoan âm nhạc khu vực Bắc miền Trung và tham gia định kỳ các liên hoan, cuộc thi văn học nghệ thuật quốc gia và quốc tế, các cuộc triển lãm giới thiệu tác phẩm văn học nghệ thuật ra công chúng.
Tổ chức mở các lớp tập huấn về quản lý văn hoá nghệ thuật, phương pháp, kỹ năng sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến văn học nghệ thuật,…do các chuyên gia trong nước giảng dạy; tổ chức tham quan trao đổi, nghiên cứu, sáng tác thực tế trong và ngoài nước. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc lưu giữ, phổ biến giới thiệu các tác phẩm văn học nghệ thuật dưới nhiều hình thức đa dạng.
6.14. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá quần chúng ở cơ sở, nhất là phong trào văn nghệ quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ. Củng cố và hoàn thiện cơ chế tổ chức, hoạt động của hệ thống nhà văn hoá ở các cấp. Đầu tư nâng cấp hệ thống Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao tại các huyện, thành phố, thị xã; đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao ở các phường, xã, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã có Trung tâm Văn hóa-Thể thao.
Củng cố cơ sở vật chất, cải tiến và duy trì hoạt động của các nhà văn hoá, trung tâm văn hoá để đủ sức tổ chức các hoạt động văn hoá tại chỗ, đồng thời tổ chức các hội diễn ở các huyện thị vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá vừa thu hút quần chúng tham gia các hoạt động văn hoá. Hướng các hoạt động văn hoá cơ sở và giáo dục đạo đức, nâng cao trình độ thẩm mỹ, nghệ thuật, nếp sống văn minh, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, chống hủ tục, mê tín dị đoan. Xây dựng các đội thông tin tuyên truyền lưu động đủ mạnh để làm lực lượng xung kích đưa văn hoá thông tin về các vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao nhận thức các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Gắn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với các hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới.
Triển khai sâu rộng, đồng đều phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong toàn tỉnh, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài của công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Nâng cao chất lượng các phong trào cụ thể “Người tốt việc tốt”, xây dựng “Gia đình văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây dựng “Thôn văn hóa”, xây dựng “Cơ quan/đơn vị văn hóa”. Xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa ở địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; đồng thời chống mê tín, hủ tục và các tệ nạn xã hội khác.
Xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở hiện đại, đồng bộ phục vụ có hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp Văn hóa của tỉnh, trong đó ưu tiên đầu tư thiết chế văn hóa cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích các tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa; đa dạng hóa các hình thức xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cần chú ý đến sự khác biệt của từng địa phương và đặc thù văn hóa của từng tộc người. Nâng cao chất lượng nội dung, đổi mới và đa dạng hóa các hình thức của hoạt động thông tin tuyên truyền; trong đó, chú ý sự phù hợp đối với người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoạt động thông tin tuyên truyền mang tính chất định hướng, gợi mở khuyến khích người dân tự giác tham gia vào các phong trào; từng bước xã hội hóa hoạt động thông tin tuyên truyền, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội của địa phương. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân trong tỉnh, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo cho người dân được tham gia vào sáng tạo các giá trị văn hóa và tự tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch quy hoạch quỹ đất ở cơ sở cho xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là Nhà văn hóa, Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn/bản/khu phố. Trong quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp… nhất thiết phải có quy hoạch các thiết chế văn hóa phục vụ sinh hoạt văn hóa cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng những hạt nhân nòng cốt của phong trào văn nghệ quần chúng; xây dựng các đội văn nghệ quần chúng, đội văn nghệ truyền thống và các câu lạc bộ văn nghệ cơ sở.
Phát triển phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng như tổ chức các lễ hội dân gian, liên hoan, hội thi, hội diễn; khuyến khích nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đến năm 2020, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất và hệ thống thiết chế VHTT các cấp được đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa. Xây dựng và phát triển một số mô hình hoạt động và quản lý văn hóa công cộng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển và quản lý hoạt động văn hóa và thiết chế văn hóa.
6.15. Phát triển văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc
Tạo sự chuyển biến biến mạnh mẽ về chất lượng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ và lễ hội, bài trừ tệ nạn xã hội, bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
Xây dựng văn hoá nông thôn mới với các tiêu chí: Nhà văn hoá và khu thể thao xã, thôn đạt chuẩn; có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá; 100% thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn, môi trường đạt chuẩn, không có tệ nạn xã hội, bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hoá dân tộc.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở, đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hoá -Thể thao xã, phường, thị trấn có thư viện, phòng thông tin, các câu lạc bộ, trung tâm học tập cộng đồng, đài truyền thanh…
Tăng cường đưa các chương trình hoạt động văn hoá, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khuyến khích người dân tham gia sáng tạo, lưu truyền các loại hình văn nghệ dân gian. Tổ chức hội diễn nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo 01 năm 01lần; hội thi, liên hoan các đội thông tin lưu động toàn tỉnh 02 năm 01 lần; ngày hội văn hoá các dân tộc toàn tỉnh, liên hoan làng văn hoá tiêu biểu toàn tỉnh định kỳ 5 năm 01 lần. Tiếp tục đầu tư cho các điểm hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em theo hướng quy tụ trong trung tâm văn hoá, thể thao, giải trí cấp xã. Đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các hoạt động của các tụ điểm vui chơi giải trí thiếu nhi. Phát triển sâu, rộng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", xây dựng mô hình gia đình văn hoá, làng, bản, tổ dân phố văn hoá, xã, phường văn hoá, xây dựng huyện điểm văn hoá. Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình tuyên truyền của các đội thông tin lưu động ở cơ sở, đổi mới phương thức tuyên truyền triển lãm nhỏ, sách, phim ảnh bằng nội dung thiết thực; phối hợp giúp đỡ các đội văn nghệ quần chúng các xã, thôn, bản trong việc tuyên truyền, tổ chức hoạt động văn hoá tại cơ sở.
Triển khai thực hiện chương trình “Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số Quảng Bình”. Đẩy mạnh sưu tầm và trưng bày phòng văn hoá các dân tộc thiểu số miền núi Quảng Bình tại Bảo tàng tỉnh; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, dòng họ, gia đình hiến tặng, bán, trưng bày các sản phẩm, các di vật văn hoá cho bảo tàng. Lựa chọn một số làng bản còn lưu giữ đậm nét văn hoá truyền thống của từng dân tộc để phát triển du lịch văn hoá – sinh thái. Thực hiện điều tra, sưu tầm, kiểm kê các loại hình di sản văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số: các loại nhạc cụ, khí cụ; các sản phẩm đan lát, rèn và trang phục đặc trưng; đẩy mạnh nghiên cứu, sưu tầm trang phục, ẩm thực, văn nghệ dân gian, phong tục tập quán. Bảo tồn văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số thông qua các hình thức phong phú đa dạng như: Ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc huyện miền núi (2 năm 1 lần); hội thi các thiếu nữ trong trang phục dân tộc; tổ chức giao lưu tìm hiểu về văn hoá các dân tộc trong tỉnh.
6.16. Công tác gia đình
Mục tiêu chung xuyên suốt công tác gia đình là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 85-90% hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. Triển khai nhân rộng mô hình can thiệp phòng chống bạo lực gia đình tại 30% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. 35-40% số xã thiết lập đường dây nóng về phòng chống bạo lực gia đình; 35-40% số xã thiết lập mạng lưới địa chỉ tin cậy. Mỗi năm có thêm 25-30% số nạn nhân được hỗ trợ, tư vấn từ các cơ sở trợ giúp bạo lực gia đình, 40-45% những người thực hiện hành vi bạo lực gia đình tham gia các hoạt động tư vấn và giáo dục. Triển khai nhân rộng mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình tại 40-45% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
6.17. Phát triển các dịch vụ văn hoá
Thực hiện xã hội hoá toàn phần lĩnh vực hoạt động dịch vụ văn hoá, từng bước xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, tập thể, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất và tổ chức hoạt động dịch vụ văn hoá nhằm tạo ra nhiều sản phẩm văn hoá, tạo ra nhiều kênh cung ứng dịch vụ văn hoá cho nhân dân, đặc biệt là hoạt động dịch vụ văn hoá cơ sở ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc ít người sinh sống.
Khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, từng bước xã hội hoá các hoạt động chiếu phim, sân khấu, biểu diễn nghệ thuật, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kinh doanh các vật tư, thiết bị văn hoá….
Hỗ trợ các đơn vị văn hoá mang tính công ích; chuyển đổi, sắp xếp bộ máy đơn vị sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật theo hướng tăng thu dịch vụ, cung ứng dịch vụ công.
Tạo môi trường thông thoáng cho sự phát triển công nghiệp văn hóa; có chính sách ưu tiên (thuế, đất đai…) đối với các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia đầu tư, phát triển về văn hoá.
Áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp văn hoá; phấn đấu đến năm 2020, lĩnh vực dịch vụ văn hoá trên địa bàn Quảng Bình đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định; bước đầu hình thành một số doanh nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hoá mạnh.
6.18. Xã hội hoá các hoạt động văn hoá
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá để các cấp, các ngành và nhân dân hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong tiến trình thực hiện đề án xã hội hoá các hoạt động văn hoá và những nhiệm vụ liên quan đến phát triển đời sống văn hoá tinh thần ở cơ sở.
Tiếp tục hướng dẫn các cơ sở tự tổ chức hoạt động văn hoá-văn nghệ. Thực hiện tốt 7 nội dung của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" qua đó huy động các nguồn lực sẵn có trong nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động văn hoá.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động văn hoá nghệ thuật chuyên nghiệp, của Trung ương và tỉnh bạn đến tham gia biểu diễn tại các địa phương trong tỉnh. Xây dựng cơ chế tài chính, thu hút các nhà tài trợ, gắn thương hiệu, quảng cáo sản phẩm vào các hoạt động biểu diễn nghệ thuật của tỉnh. Tiếp tục thực hiện chương trình phối hợp với các ngành, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang về tổ chức các hoạt động văn hoá nhằm đẩy mạnh phong trào sinh hoạt văn hoá.
Đến năm 2020 chuyển các đơn vị sự nghiệp văn hoá trực thuộc ngành hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ cân đối đảm bảo một phần chi. 08 Trung tâm Văn hoá – Thể thao huyện, thành phố, thị xã là các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ cân đối đảm bảo một phần chi.
Có cơ chế chính sách kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng, nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hoá các công trình văn hoá; tạo cơ chế thông thoáng giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm văn hoá.
6.19. Công tác nghiên cứu khoa học
Tăng cường các trao đổi nghiên cứu khoa học với một số tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu di sản và nghệ thuật truyền thống; triển khai một số đề tài nghiên cứu làm rõ những giá trị văn hoá tiêu biểu, bản sắc văn hoá Quảng Bình.
Thực hiện nghiên cứu theo hướng mở rộng quyền tự chủ; tự chịu trách nhiệm; xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học về văn hoá; tổ chức thường xuyên các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế liên kết đào tạo cán bộ nghiên cứu và thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. Tập trung nghiên cứu các vấn đề văn hoá tộc người; bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá của từng dân tộc trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực gắn văn hoá với phát triển du lịch. Từ sau năm 2020 trở đi nghiên cứu sâu về các lĩnh vực văn hoá trên địa bàn để ứng dụng phát huy giá trị trong đời sống dân sinh và phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực văn hoá, khoa học xã hội và nhân văn; ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Củng cố và kiện toàn các hội đồng chuyên môn như: Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng khoa học…thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Tổ chức sưu tầm nghiên cứu về các di sản văn hoá; biên soạn bộ lịch sử văn hoá Quảng Bình; công bố các ấn phẩm sách, băng đĩa hình về lịch sử, văn hoá Quảng Bình giới thiệu đến đông đảo công chúng bạn đọc trong nước và quốc tế. Thực hiện cơ chế hỗ trợ, tài trợ từng phần hoặc toàn phần từ ngân sách nhà nước cho các công trình lý luận phê bình, các tác phẩm có đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy những di sản văn hoá độc đáo của Quảng Bình.
7. Các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020 (có Phụ lục kèm theo).
8. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình xác định đạt được một vị thế tương xứng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đó chính là thể hiện một tầm nhìn mang tính chiến lược, giúp ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình phát triển đi lên ở một tầm cao mới.
Phát triển văn hóa theo hướng bảo tồn bản sắc của mảnh đất và con người Quảng Bình; tạo dấu ấn riêng đối với nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế. Phát huy mạnh mẽ các tiềm năng văn hóa đặc sắc của tỉnh để góp phần phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà; phát triển kinh tế trong văn hóa và du lịch, đặc biệt phát huy thế mạnh của Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng và thế mạnh của các làng nghề truyền thống, tạo sản phẩm cho phát triển du lịch.
Nâng cao hơn nữa hiệu quả và hiệu lực công tác quản lý nhà nước về văn hóa, xây dựng các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa mang bản sắc của vùng đất và con người Quảng Bình. Củng cố chất lượng các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa-nghệ thuật ngày càng cao của người dân trong bối cảnh mức sống được cải thiện rõ rệt, quá trình tiếp biến và giao lưu văn hóa được gia tăng.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa trọng điểm của tỉnh, bao gồm Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, Trung tâm văn hóa tỉnh, hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng,….Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Di sản văn hóa phi vật thể Hát Ca trù; đầu tư bảo tồn và tôn tạo các di tích trọng điểm quốc gia gắn với phát triển du lịch như di tích Đường Hồ Chí Minh, di tích Lăng mộ và Đền thờ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, di tích lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp,….
Tổ chức một số hoạt động, sự kiện văn hóa mang tầm vóc khu vực và quốc gia, qua đó nâng cao năng lực tổ chức hoạt động văn hóa của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về văn hóa, chú trọng chất lượng và khả năng điều hành, tổ chức các hoạt động văn hóa, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa nhằm thu hút ngày càng nhiều các nguồn đầu tư, nâng mức đầu tư cho văn hóa. Tăng cường hơn nữa các giao lưu, trao đổi văn hóa với các tỉnh bạn và quốc tế thông qua các chương trình trao đổi văn hóa.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa theo hướng phát triển bền vững; tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững bằng các phong trào, bồi dưỡng và phát triển các nhân tố có sức sáng tạo, có chuyên môn để nâng cao đời sống văn hóa lên một tầm cao mới. Giảm mức chênh lệch trong sáng tạo và hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực, vùng miền; chú trọng nâng cao hơn nữa mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
Căn cứ nội dung Quy hoạch phát triển ngành văn hoá tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, UBND tỉnh giao trách nhiệm thực hiện quy hoạch cho các sở, ngành, địa phương như sau:
1. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công bố, tuyên truyền, giới thiệu quy hoạch; xây dựng kế hoạch, lộ trình và theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện quy hoạch.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quy hoạch.
3. Các cơ quan, đơn vị hoạt động trong ngành Văn hoá: Căn cứ nội dung quy hoạch để xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp, quan tâm đầu tư phát triển sự nghiệp văn hoá tại địa phương.
(Có Quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH VĂN HOÁ QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3828/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
T/T | Danh mục công trình, đề án và dự án ưu tiên đầu tư | Phân kỳ đầu tư | Tổng nhu cầu nguồn vốn để đầu tư (tỷ đồng) | Trong đó (tỷ đồng) | ||
Từ nguồn ngân sách Trung ương | Từ nguồn ngân sách của tỉnh | Từ nguồn huy động xã hội hóa | ||||
01 | Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa Quảng Bình. | 2015-2020 | 220 | 120 | 100 | 0 |
02 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Chùa Hoàng Phúc. | 2014-2016 | 45 | 0 | 0 | 45 |
03 | Dự án đầu tư xây dựng Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh. | 2016-2020 | 60 | 60 | 0 | 0 |
04 | Dự án đầu tư xây dựng Tượng đài Đại tướng Võ Nguyên Giáp | 2016- 2020 | 50 | 50 | 0 | 0 |
05 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Khu lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp. | 2014-2020 | 30 | 20 | 1 | 9 |
06 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Khu Lăng mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp. | 2014-2020 | 60 | 40 | 1 | 19 |
07 | Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử tiêu biểu thuộc hệ thống di tích đường Trường Sơn. | 2014-2020 | 18 | 15 | 3 | 0 |
08 | Đề án xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở đồng bộ và phát triển, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2015-2020 (xây dựng các Trung tâm Văn hoá xã) | 2016-2020 | 150 | 0 | 10 | 140 |
09 | Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật Hát Ca Trù của người Việt ở Quảng Bình. | 2016-2020 | 0,6 | 0 | 0,5 | 0,1 |
10 | Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Bài chòi dân gian Trung bộ ở Quảng Bình. | 2016-2020 | 0,8 | 0 | 0,5 | 0,3 |
11 | Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Hò khoan Lệ Thủy và Dân ca Bình-Trị-Thiên. | 2016-2020 | 1,7 | 0 | 0,2 | 1,5 |
12 | Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật Lễ hội Đua bơi thuyền truyền thống trên sông Kiến Giang. | 2016-2020 | 0,5 | 0 | 0,2 | 0,3 |
13 | Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Hội Rằm Tháng ba Minh Hóa. | 2016-2020 | 0,3 | 0 | 0,2 | 0,1 |
14 | Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Lễ hội Đập trống của đồng bào Ma-Coong xã Thượng Trạch. | 2016-2020 | 0,3 | 0 | 0,1 | 0.2 |
15 | Đề án số hóa hệ thống tư liệu tại Bảo tàng Quảng Bình. | 2015-2018 | 1,5 | 0 | 0,5 | 1 |
16 | Đề án số hóa hệ thống tư liệu tại Thư viện Quảng Bình | 2015-2018 | 1,5 | 0 | 0,5 | 1 |
17 | Thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học về “Con người Quảng Bình, truyền thống và đương đại”. | 2015-2020 | 12 | 0 | 2 | 10 |
18 | Dự án đầu tư xây dựng Rạp chiếu bóng (đa năng) tỉnh Quảng Bình. | 2016-2020 | 120 | 0 | 0 | 120 |
Tổng cộng | 772, 2 | 305,0 | 119,7 | 347,5 |
- 1Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, hồ sơ và thời hạn giải quyết đối với thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực văn hóa áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thời gian năm học 2015 - 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 982/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2035"
- 1Quyết định 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4Pháp Lệnh thư viện năm 2000
- 5Luật di sản văn hóa 2001
- 6Nghị định 72/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thư viện
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 12Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 13Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 14Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 16Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, hồ sơ và thời hạn giải quyết đối với thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực văn hóa áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Bình do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình
- 19Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật
- 20Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thời gian năm học 2015 - 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 23Quyết định 982/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2035"
Quyết định 3828/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 3828/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực