- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 68/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 155/TTr-SNN ngày 10/3/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 350 /TTr-SNV ngày 29/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
QUY ĐỊNH CHUNG
Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi, gồm: quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thủy lợi, các dòng sông, suối, đê điều; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; công trình nước sạch nông thôn; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
1. Nhiệm vụ chung
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án, quy định, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, thể lệ, quy trình kỹ thuật về những vấn đề có liên quan đến công tác thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh trên cơ sở những văn bản quy định của nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, quy trình, quy phạm kỹ thuật về công tác thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được phê duyệt trong phạm vi của tỉnh; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện biện pháp huy động lực lượng vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, úng ngập, xử lý sự cố công trình thủy lợi và tác hại khác do nước gây ra; chỉ đạo việc vận hành các hồ chứa nước thủy lợi lớn, liên hồ điều tiết lũ theo phân công, phân cấp.
- Tổng hợp báo cáo tổng kết công tác phòng, chống lụt, bão - tìm kiếm cứu nạn - giảm nhẹ thiên tai và Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch - vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm; triển khai phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo.
b) Đầu mối theo dõi, thống kê, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực thủy lợi và các hoạt động có liên quan trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê tình hình diễn biến các dòng sông, suối, đê điều, các công trình thủy lợi, vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc thủy lợi.
d) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về thủy lợi theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thủy lợi, các dòng sông, suối, đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.
e) Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về thủy lợi, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối, đê điều, các công trình thủy lợi để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
g) Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan; xử lý hoặc đề nghị cấp thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi; giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo có liên quan đến các lĩnh vực trên theo quy định của pháp luật.
i) Quản lý và chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động, tài sản của nhà nước giao cho đơn vị. Tổ chức quản lý việc thu phí, lệ phí và sử dụng theo quy định của pháp luật.
k) Xây dựng quy hoạch; quản lý, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện các chương trình quốc gia về thủy lợi và các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành được phân công theo quy định của Nhà nước.
m) Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.
2. Thủy lợi
a) Hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi vừa và nhỏ; công trình tưới, tiêu thoát nước; biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở các dòng sông, suối trên điạ bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời các công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, ở bãi sông, suối theo quy định.
đ) Xây dựng phương án, kế hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở ven sông và ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
e) Quản lý khai thác các công trình thủy lợi; công trình tưới, tiêu thoát nước bảo đảm an toàn vận hành liên tục phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
g) Triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tại các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và cơ sở thuộc lĩnh vực thủy lợi.
3. Đê điều và phòng, chống lụt, bão
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quy định phân lũ, chậm lũ để hộ đê theo quy định trong phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch, phương án xây dựng, tu bổ, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp, kiên cố hóa bảo vệ đê điều, bờ sông, suối chống sạt, lở gây ngập, úng; công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai hàng năm trình và tổ chức thực hiện sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Quản lý, khai thác và bảo vệ an toàn đập theo phân cấp quản lý của tỉnh và quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định pháp luật về quản lý đê điều; phòng, chống lụt, bão và đề xuất biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đê điều, phòng, chống lụt, bão theo thẩm quyền quy định;
đ) Xây dựng các quy định cụ thể về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dời dân an toàn và đề xuất các biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện phòng, tránh, xử lý và khắc phục hậu quả do sự cố đê điều, bão, lũ gây ra trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
e) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh; tổ chức trực ban theo quy định; thông tin liên lạc kịp thời đến các Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão huyện, thị và nhân dân sẵn sàng ứng phó khi thiên tai xảy ra.
g) Phối hợp Trung tâm Khí tượng Thủy văn Bình Dương theo dõi tình hình thời tiết; cập nhật thông tin về mưa, bão, lũ, lũ quét, lốc xoáy, sạt, lở bờ sông, động đất trên địa bàn tỉnh; tổng hợp thiệt hại báo cáo, đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
h) Phối hợp các Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các địa phương tổ chức khắc phục hậu quả sau thiên tai, sớm ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân. Phối hợp với Ban quản lý các hồ chứa quốc gia đầu nguồn trong điều tiết nước, cắt lũ, phân lũ, chặn lũ, đẩy mặn cho vùng hạ du trên địa bàn tỉnh.
i) Thực hiện thu quỹ phòng, chống lụt, bão các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trình và tổ chức thực hiện sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý và thực hiện đầu tư, xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.
d) Tổ chức quản lý vận hành và khai thác các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nhân viên thủy lợi xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh trên địa bàn xã, phường, thị trấn:
- Tham gia xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và mạng lưới thủy nông; hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch tu bổ, bảo vệ đê điều, đê bao, bờ vùng.
- Kiểm tra tình trạng đê điều, các công trình thủy lợi, công trình nước sạch trên địa bàn để xây dựng kế hoạch và biện pháp huy động lực lượng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở; biện pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống lụt bão, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình nước sạch tại địa phương.
- Phối hợp giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và mạng lưới thủy nông; hướng dẫn việc sử dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn.
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ tưới, tiêu và các tổ chức hợp tác dùng nước có sự tham gia của người dân theo quy định. Đề xuất giải quyết tranh chấp, khiếu nại về khai thác, sử dụng nước sạch giữa các hộ dùng nước thuộc công trình thủy lợi nhỏ do tổ chức hợp tác dùng nước hoặc các thôn, ấp quản lý.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác thủy lợi, bảo vệ đê điều và bảo vệ công trình thủy lợi; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở và công trình nước sạch trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về thủy lợi, bảo vệ đê điều và bảo vệ công trình thủy lợi; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở và nước sạch nông thôn tại địa phương.
6. Cải cách hành chính
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động của cơ quan.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được quản lý và sử dụng các nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn tài trợ và hợp tác quốc tế cho các dự án đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục theo quy định pháp luật.
3. Được thực hiện đầu tư các dự án xây dựng nâng cấp công trình thủy lợi; công trình đê điều phòng, chống lụt, bão; công trình cấp, thoát nước, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
4. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Được đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu về các công trình thủy lợi và phòng, chống lụt, bão thuộc phạm vi phân cấp quản lý.
6. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
7. Được tham gia xét duyệt các đề tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
1. Lãnh đạo: Chi cục có 01 Chi cục Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng.
- Chức vụ Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Chức vụ Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp
- Thanh tra (bao gồm pháp chế)
- Phòng Quản lý công trình thủy lợi (kiêm Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh)
- Phòng Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão (kiêm Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh)
a) Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Riêng chức vụ Chánh Thanh tra được bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Trung tâm Đầu tư khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
a) Trung tâm có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý của Chi cục; thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư, khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch cho các hộ dân nông thôn và nước sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được Nhà nước cấp một phần kinh phí để hoạt động.
1. Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Biên chế của Trung tâm trực thuộc Chi cục là biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của Chi cục.
3. Chi cục Trưởng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng.
3. Chi cục Trưởng là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục. Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền Chi cục Trưởng, phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
4. Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
5. Chi cục Trưởng có thể ủy quyền cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục Trưởng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
6. Các Phòng và Trung tâm trực thuộc triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo Chi cục phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng và Giám đốc Trung tâm tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Chế độ hội họp
a) Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy định) Chi cục tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Chi cục với các Trưởng, Phó Trưởng phòng và Giám đốc Trung tâm để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
b) Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá công tác thủy lợi trong năm qua trong toàn tỉnh; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới. Ngoài ra Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất về lĩnh vực chuyên ngành do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.
1. Đối với Cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của Cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục đến các cơ quan này theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của các cơ quan thuộc Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở.
3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ hợp tác bình đẳng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị này trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Trung tâm Đầu tư khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động đến Chi cục theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
5. Đối với các đơn vị cùng ngành trong khu vực
Chi cục có mối quan hệ phối hợp với Ban Quản lý khai thác các hồ chứa quốc gia đầu nguồn; Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Ban Quản lý các công trình thủy lợi của các tỉnh lân cận trong khu vực để có sự phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị và xã, phường, thị trấn
Quan hệ Chi cục với Ủy ban nhân dân huyện, thị và xã, phường, thị trấn là mối quan hệ giữa ngành và cấp. Ủy ban nhân dân huyện, thị và xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của Chi cục trên địa bàn, thực hiện các quy định về thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh đã ban hành.
7. Đối với Phòng Kinh tế huyện, thị
Quan hệ Chi cục với Phòng Kinh tế huyện, thị là mối quan hệ phối hợp để cùng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành thủy lợi trên địa bàn.
8. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội nghề nghiệp
Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức này trong việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy lợi tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 18/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 54/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Quyết định 312/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 8Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về đổi tên và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 68/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 11Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2Quyết định 68/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy lợi tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 18/2009/QĐ-UBND
- 5Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 54/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 312/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão do tỉnh Long An ban hành
- 10Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về đổi tên và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão tỉnh Lào Cai
Quyết định 38/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 38/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2009
- Ngày hết hiệu lực: 02/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực