Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3796/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 22 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020 TỈNH BÌNH THUẬN”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020”;

Thực hiện Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Thuận;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3340/TTr-SNV ngày 07/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Bình Thuận”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin Tỉnh;
- Lưu: VT, NC, SNV (Lam-70).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

KẾ HOẠCH

“TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG:

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách hành chính (CCHC) của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ và giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Xác định được nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền CCHC phù hợp với Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch hàng năm của Chính phủ, của tỉnh và từng nhóm đối tượng là cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nhận thức đầy đủ về các mục tiêu, nội dung và trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.

- Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia giám sát về CCHC của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện CCHC của cơ quan hành chính nhà nước.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan báo chí và đài phát thanh, truyền hình địa phương trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền CCHC. Đồng thời, nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, phóng viên phụ trách đưa tin, bài, phóng sự về CCHC trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan thông tin truyền thông, bảo đảm thông tin về tình hình triển khai và kết quả thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị và địa phương được phản ánh đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng.

2. Yêu cầu:

a) Phổ biến, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, đa chiều, phù hợp với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng, từng đơn vị, địa phương.

b) Tuyên truyền CCHC phải gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn, hàng năm của tỉnh và của cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chú trọng nêu gương các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác CCHC.

d) Tuyên truyền về CCHC phải góp phần nâng cao dân trí, phòng chống tham nhũng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

đ) Các cấp, ngành, địa phương triển khai công tác tuyên truyền cần bám sát nội dung kế hoạch này và đặc điểm tình hình của đơn vị, địa phương để tổ chức, tuyên truyền bằng các hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với tình hình thực tế.

3. Đối tượng được tuyên truyền:

Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN:

1. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của CCHC đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về CCHC. Vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, tổ chức chính trị xã hội, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC đến từng đảng viên, đoàn viên, hội viên và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, địa phương mình.

2. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung CCHC giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh và kế hoạch hàng năm của tỉnh. Trong đó, nội dung tuyên truyền tập trung vào những vấn đề sau:

a) Tập trung thông tin, tuyên truyền các đề án, chủ trương, chính sách của tỉnh, của ngành và địa phương liên quan đến đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

b) Phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, tỉnh ban hành trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý ngành, địa phương.

c) Việc rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; triển khai diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Kết quả thực hiện xã hội hóa của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể thao…

d) Kết quả thực hiện rà soát, đơn giản hóa, công bố các thủ tục hành chính, công khai rộng rãi các thủ tục hành chính, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của các ngành, địa phương. Công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính định kỳ (hàng tháng, quý, năm) gắn với xin lỗi tổ chức, cá nhân và xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để xảy ra chậm trễ, thực hiện không đúng quy trình, thủ tục trong giải quyết hồ sơ hành chính, dẫn đến gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân. Công bố Hộp thư “Hỏi - Đáp” và công khai số điện thoại đường dây nóng trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở làm việc của đơn vị để tiếp nhận, trả lời các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.

đ) Các quy định của pháp luật, hướng dẫn về quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.

e) Tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch CCHC giai đoạn, hàng năm của tỉnh và của đơn vị, địa phương. Về thực hiện cam kết trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện CCHC hàng năm và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.

g) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ để cải thiện Chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh, Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kết quả khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công.

h) Tình hình và kết quả triển khai các nội dung hiện đại hóa hành chính, trọng tâm là xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 4861/KH-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh tuyên truyền các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, mức độ 3 và 4 đến người dân, doanh nghiệp biết, khai thác và sử dụng có hiệu quả.

2. Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, Chỉ số CCHC của tỉnh và của cơ quan, địa phương.

3. Các mô hình, cơ chế đang được triển khai thí điểm, thực hiện có hiệu quả, các điển hình tốt, sáng kiến trong thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.

4. Kết quả thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, công tác dân vận chính quyền, quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Kết quả tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về các quy định hành chính, thủ tục hành chính.

III. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN:

1. Hình thức thông tin, tuyên truyền:

a) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, đưa tin, bài về CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu, tọa đàm, hội nghị về công tác CCHC hoặc lồng ghép nội dung tuyên truyền về CCHC vào một số cuộc họp, hội nghị.

c) Thiết kế pa nô, áp phích, phát hành tờ rơi; xây dựng các tập tài liệu văn bản về cải cách hành chính phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng nhóm đối tượng.

d) Thông qua hình thức tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng để quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; lồng ghép nội dung CCHC trong các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh và của đơn vị, địa phương.

đ) Đưa nội dung Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm một cách thích hợp vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; các chương trình sân khấu, hài kịch; các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật.

e) Lồng ghép đưa nội dung thông tin về tình hình triển khai, kết quả thực hiện CCHC của tỉnh và của đơn vị mình một cách thích hợp vào chương trình họp định kỳ của cơ quan, địa phương.

2. Phương tiện thông tin, tuyên truyền:

a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan: Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; đội thông tin lưu động; hệ thống loa truyền thanh cấp xã…

b) Thông qua các mạng Internet (Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương), hộp thư điện tử công vụ, văn bản giấy…

c) Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên; tuyên truyền bằng pa nô, áp phích, các hội thi, cuộc thi, hội thảo, hội nghị, tọa đàm,...

d) Thông qua các tạp chí, ấn phẩm, video, bản tin chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các phương tiện tuyên truyền khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thủ Trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Căn cứ nội dung kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định này và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016 - 2020; hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC hoặc đưa nội dung tuyên truyền vào trong kế hoạch CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương và phân công trách nhiệm, tổ chức triển khai thực hiện.

b) Thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, kết quả thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hàng tháng, các sở, ngành có ít nhất 02 Bản tin và UBND cấp huyện 04 Bản tin về CCHC liên quan đến ngành, địa phương được đăng trên Trang thông tin điện tử của đơn vị; hàng tuần cung cấp thông tin về cải cách hành chính của cơ quan, địa phương (gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ) để tổng hợp, xây dựng Bản tin điện tử cải cách hành chính của Chính phủ.

c) Chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp để phối hợp thông tin, tuyên truyền CCHC phù hợp từng cơ quan, địa phương.

d) Xây dựng chuyên mục về cải cách hành chính trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương để thông tin, cập nhật kịp thời, đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện CCHC của đơn vị mình.

đ) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền CCHC của cơ quan, địa phương gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.

e) Gắn công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động của cơ quan, địa phương.

2. Sở Nội vụ:

a) Hàng năm, tham mưu đưa nội dung trọng tâm về thông tin, tuyên truyền CCHC vào trong kế hoạch CCHC của tỉnh; tổ chức kiểm tra, đôn đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm tại các cơ quan, địa phương.

b) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu công tác CCHC, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị; tuyên truyền, phổ biến những nội dung liên quan về công tác CCHC đến đội ngũ công chức trẻ và đoàn viên Công đoàn. Biên soạn và phát hành tờ rơi để cung cấp cho các đơn vị, địa phương tuyên truyền CCHC.

c) Cập nhật và chuyển các Bản tin CCHC của Văn phòng Ban chỉ đạo CCHC đến Lãnh đạo và công chức đầu mối tham mưu, theo dõi CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phối hợp với Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền kết quả thực hiện CCHC tại địa phương.

d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn tỉnh cho Bộ Nội vụ và UBND tỉnh theo quy định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Xây dựng chuyên mục về cải cách hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và phối hợp các cơ quan, địa phương để thông tin, cập nhật kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình, kết quả thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.

b) Thực hiện tiếp nhận ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về giải quyết thủ tục hành chính thông qua hộp thư điện tử cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và chuyển cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trả lời theo quy định.

c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện có hiệu quả, kịp thời việc tiếp nhận và trả lời các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền, đưa tin, bài phong phú cả nội dung và hình thức về tình hình thực hiện công tác CCHC của tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền ứng dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2, mức độ 3 và 4 trên địa bàn tỉnh.

c) Tuyên truyền về kết quả thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 4861/KH-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về Chính phủ điện tử.

5. Sở Tư pháp:

a) Lồng ghép công tác tuyên truyền CCHC vào trong chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của tỉnh.

b) Đưa các nội dung trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính của tỉnh để phổ biến tuyên truyền đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân.

c) Xây dựng sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho đội ngũ công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính. Công khai rộng rãi số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (thuộc Sở Tư pháp) để tiếp nhận và xử lý các phản ánh kiến nghị liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường tuyên truyền công tác cải cách hành chính bằng các hình thức phong phú, đa dạng như: khẩu hiệu, pa nô, áp phích, lồng ghép vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, sân khấu, hài, kịch,…

7. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

a) Thiết lập chuyên trang, chuyên mục, chương trình, trang tin, bản tin, bài viết tuyên truyền về công tác cải cách hành chính trên báo, đài với các hình thức phong phú, sinh động, thu hút nhiều người theo dõi (câu chuyện truyền thanh, hỏi đáp, gặp gỡ và đối thoại, phóng sự, tiểu phẩm, …).

b) Định kỳ hàng tháng, đưa ít nhất 04 bản tin, bài tuyên truyền về công tác CCHC, các mô hình, cơ chế đang được triển khai thí điểm, thực hiện có hiệu quả, các điển hình tốt trong thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.

8. Trường Chính trị Bình Thuận:

Nghiên cứu bổ sung đưa nội dung Chương trình CCHC giai đoạn 2016-2020 và hàng năm của Chính phủ, của tỉnh vào chương trình giảng dạy phù hợp với từng đối tượng.

9. Sở Tài chính:

Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí cho các đơn vị, địa phương để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí đảm bảo cho công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính được lồng ghép vào kinh phí chi thường xuyên được cấp hàng năm để thực hiện và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.

Trên đây là Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 3796/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản