Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1069/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 15 tháng 4 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016- 2020 tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục tiêu
a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, trọng tâm là: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, lấy mục tiêu nâng cao dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công làm khâu đột phá; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016 - 2020) của tỉnh theo kế hoạch đề ra.
b) Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng triển khai CCHC tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Khắc phục những tồn tại hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011-2015 của tỉnh theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác CCHC để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
c) Gắn công tác CCHC với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân, của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
2. Yêu cầu
a) Gắn kết CCHC với việc triển khai các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch; có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp để thực hiện toàn diện, có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2016- 2020, bảo đảm chất lượng hiệu quả trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nhóm giải pháp quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong CCHC theo từng năm và giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo đạt kết quả tốt, nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; gắn cải cách hành chính với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,...
c) Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Gắn kết quả đánh giá, xếp loại Chỉ số CCHC hàng năm với công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá xếp loại CBCCVC, nhất là người đứng đầu các đơn vị, địa phương.
d) Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm tốt trong CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn vừa qua, chủ động học hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong cả nước để áp dụng phù hợp vào thực tiễn của địa phương.
3. Chỉ tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, có 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo yêu cầu vị trí việc làm được phê duyệt.
b) Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% và mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 80% vào năm 2020.
c) Đến năm 2020, có: Trên 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4; 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng và phấn đấu 100% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.
d) Đảm bảo 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh, trình UBND các huyện, thị xã, thành phố dưới dạng điện tử và có 80% các văn bản trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện dưới dạng điện tử vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cải cách thể chế
a) Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật; việc ban hành các chính sách của địa phương phải đúng với chủ trương, đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước, trình tự thủ tục theo quy định. Từ nay, chấm dứt tình trạng đưa các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế vào trong các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước.
b) Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng có tác động lớn đến một bộ phận người dân; tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận và các đoàn thể đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trên địa bàn tỉnh. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhằm cắt giảm chi phí, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất, nhập khẩu; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường; y tế; giáo dục..., bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC.
c) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các các cơ quan, đơn vị, địa phương, các đơn vị sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; các cơ quan, đơn vị phải niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Trong năm 2016, các cơ quan, đơn vị địa phương phải rà soát lại thủ tục hành chính liên thông đã được cấp có thẩm quyền công bố trên các lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương mình liên quan đến nhiều cơ quan khác để đưa vào thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
Thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước gây ra; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương; triển khai, nhân rộng thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, gắn với việc đầu tư, xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; quy trình hóa việc giải quyết công việc, thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo hệ thống quản lý chất lượng ISO. Thiết lập hộp thư điện tử trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các đơn vị, địa phương.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, nhất là tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị bảo đảm đúng chức năng, không chồng chéo nhiệm vụ theo đúng quy định của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.
Trong năm 2016, tổ chức rà soát, đánh giá lại hiệu quả hoạt động của các tổ chức liên ngành để tham mưu bãi bỏ các tổ chức hoạt động không hiệu quả và chuyển nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho các cơ quan chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Từ nay, chỉ thành lập mới các tổ chức liên ngành theo hướng dẫn của trung ương.
b) Triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về phân cấp, phân quyền, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước. Trong năm 2016, kiện toàn bộ máy UBND các cấp theo đúng quy định của Luật chính quyền địa phương.
c) Rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; nghiên cứu, chuyển đổi mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch từng bước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo; y tế; khoa học và công và nghệ.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của địa phương. Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; có kế hoạch cụ thể để đến năm 2021, tinh giảm 10% cán bộ, công chức theo quy định.
d) Triển khai thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức (sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt) theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ ngạch công chức, viên chức để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng. Đến năm 2010, 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
đ) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sát yêu cầu thực tế. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016 -2020 cho từng đối tượng cán bộ công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ và phương pháp xử lý tình huống cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
e) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật gắn với khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm. Đồng thời, có chính sách đãi ngộ và cơ chế thi tuyển, loại bỏ, bãi nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật và mất uy tín với nhân dân.
g) Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại vào công tác thi tuyển, thi nâng ngạch, thăng hạng, quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
h) Đổi mới công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức. Xây dựng phần mềm để quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
i) Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, trách nhiệm người đứng đầu, nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót và kiến nghị xử lý các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.
5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cải cách tài chính công gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
b) Tiếp tục sắp xếp, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
c) Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Trung tâm thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng...).
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện ngân của các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, công bằng, công khai và minh bạch của ngân sách.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng,...
e) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
g) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, đổi mới toàn diện hoạt động, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Gắn chặt cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công với việc cung cấp chất lượng dịch vụ công tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, trong đó đặc biệt chú trọng đến chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
b) Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 và Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 31-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp, giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Phát triển các hệ thống thông tin, tích hợp, kết nối với các hệ thống thông tin trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường mạng, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
d) Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 để giảm thời gian, số lần trong một năm cá nhân, tổ chức phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
đ) Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử hành chính. Thiết lập hộp thư điện tử trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận, giải quyết ý kiến phản ánh, kiến nghị, đánh giá của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính.
e) Duy trì và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ưu tiên triển khai ISO điện tử. Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại UBND cấp xã theo lộ trình đề ra.
g) Đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện theo hướng hiện đại, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị cần thiết để phục vụ tốt nhu cầu người dân, doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và các văn bản của các cấp, ngành có liên quan về cải cách hành chính.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính; lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai xác định và công bố Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo đúng quy định. Triển khai xác định và công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính; Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công; Chỉ số hài lòng về chất lượng giáo dục công lập.
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức chuyên trách CCHC.
d) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn của cấp trên và thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
đ) Từ năm 2016 trở đi, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp công phải xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; phải có bản ký cam kết để chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị mình.
1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch CCHC năm 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 và Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của UBND tỉnh các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và hàng năm phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ, công tác quản lý và yêu cầu thực tế của cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện; trong đó chú ý khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực thi nhiệm vụ CCHC trong thời gian qua và các Chỉ số: Cải cách hành chính (Par Index), Quản trị hành chính công (PaPi) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được công bố hàng năm. Xem đây là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên, khâu đột phá trong thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020.
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
b) Bố trí đủ nhân sự, kinh phí và các nguồn lực khác cho công tác cải cách hành chính. Lập dự toán chi đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Gắn công tác CCHC với giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân theo Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
d) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ gắn với thực hiện đăng ký nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực. Giải quyết kịp thời các ý kiến, kiến nghị của cử tri; tăng cường đối thoại trực tiếp với nhân dân để xem xét, giải quyết kịp thời những vướng mắc nhằm hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh điểm nóng.
đ) Sửa đổi lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa và công khai hóa, chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, coi nhẹ công tác vận động, thuyết phục quần chúng. Đào tạo, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu đi đầu trong mọi phong trào để nhân dân tin tưởng, noi theo; xây dựng và thực hành phong cách “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”; “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.
2. Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan, đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ quy định. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa thành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định. Nghiên cứu đề xuất với Trung ương những khó khăn, vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy; việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (gắn với việc thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức); thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh; đánh giá, xếp loại Chỉ số cải cách hành chính; kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua xếp loại cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Triển khai xác định Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan đẩy mạnh triển khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
g) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định trách nhiệm của người đứng đầu, tổ chức ký cam kết trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, hoặc theo yêu cầu, đột xuất về cải cách hành chính cho UBND tỉnh, Bộ Nội vụ.
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì triển khai nội dung về cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá quan trọng để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2016-2020.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thủ tục hành chính, kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm tính khả thi, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính.
d) Tham mưu xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tình hình giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện tiếp nhận phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Triển khai thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
4. Văn phòng UBND tỉnh
a) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện Chương trình kế hoạch xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh.
c) Thiết lập hộp thư điện tử trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận, phân loại và chuyển đến các ngành chức năng xem xét, giải quyết kịp thời các ý kiến phản ánh, kiến nghị, đánh giá của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính. Thời gian hoàn thành vào giữa tháng 4/2016.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện công tác cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách địa phương; thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh. Thực hiện khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp trên lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng quy trình liên thông giải quyết các TTHC trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ.
c) Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách.
d) Tiếp tục chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng và triển khai thực hiện đề án đổi mới thể chế và tăng cường phối hợp điều hành kinh tế của địa phương giai đoạn 2011-2020 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Triển khai thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng điện tử đạt mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kế hoạch thực hiện các phần mềm dùng chung, các phần mềm ứng dụng vào công tác chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ, thông suốt, khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm.
b) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính quyền điện tử; Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
c) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đưa tin bài phong phú cả nội dung và hình thức về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế.
b) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công, đánh giá chất lượng bệnh viện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Có giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của người dân.
c) Hằng năm, triển khai thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục công. Trong đó chú trọng chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Thực hiện cơ chế người dân, người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; đánh giá công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo; đánh giá cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
b) Hằng năm, triển khai thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; quy trình hóa việc giải quyết công việc, thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo tiêu chuẩn ISO.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ. Việc xây dựng, xác định, phê duyệt, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ phải bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu thiết yếu của ngành và địa phương.
c) Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ khoa học và công nghệ nhằm thu hút sự đầu tư từ khu vực xã hội, doanh nghiệp cho hoạt động khoa học và công nghệ. Triển khai tốt hoạt động của Quỹ khoa học và Công nghệ tỉnh theo Điều lệ mới ban hành; huy động kinh phí hỗ trợ đóng góp từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đạt tối thiểu 10% nhằm thực hiện tốt các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ. Vận động các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại đơn vị mình nhằm từng bước thu hút sự đầu tư của xã hội cho hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.
d) Tham mưu giải pháp khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ; tham mưu thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, ưu đãi xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
11. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính, dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh đến các tầng lớp nhân dân.
12. Các ngành: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã Hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thống kê tỉnh
Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 của tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan quản lý cấp trên, có kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, góp phần hoàn thành kế hoạch chung của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của UBND tỉnh, yêu cầu người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì các đơn vị, địa phương có văn bản phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 15Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 31-NQ/TU về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 18Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 tỉnh Bình Thuận
Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 1069/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra