- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 3Quyết định 1638/QĐ-TTg năm 2016 chủ trương đầu tư dự án của tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
- 6Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 375/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số: 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số: 1638/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định Chủ chương đầu tư Dự án của các tỉnh: Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Hiệp định tài trợ Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ 02 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn giữa IFAD và Chính phủ được ký tắt vào ngày 25/10/2016;
Căn cứ Quyết định số: 1409/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ngày 31/8/2016 về việc phê duyệt Văn kiện dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số: 1438/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ngày 07/9/2016 về việc phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số: 125/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Chỉ đạo dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn.
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 06/TTr-BĐPDA ngày 28 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo dự án CSSP, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Pác Nặm, Na Rì, Ngân Sơn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN HỖ TRỢ KINH DOANH CHO NÔNG HỘ (CSSP) TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 375/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ đạo dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); áp dụng cho Ban Chỉ đạo, các thành viên trong Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án CSSP
Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số: 125/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Ban Chỉ đạo dự án có cơ quan thường trực là Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh.
Ban Chỉ đạo dự án hoạt động kiêm nhiệm, không có trụ sở và tài khoản riêng, được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Trưởng ban ký văn bản; sử dụng con dấu của Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh khi Phó ban Thường trực là Giám đốc Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh ký văn bản; các thành viên là lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện sử dụng con dấu của đơn vị mình trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
3.1. Chức năng của Ban Chỉ đạo dự án CSSP:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều phối tổng thể, kiểm tra và giám sát các hoạt động của dự án CSSP trên địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu của dự án; đảm bảo lồng ghép, điều phối có hiệu quả các hoạt động của dự án với các chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, chương trình giảm nghèo, các dự án của Chính phủ và các nhà tài trợ khác trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo dự án CSSP:
- Xem xét phê duyệt các Sổ tay quản lý dự án và ký ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện dự án;
- Xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các cơ chế chính sách của dự án, kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động của dự án CSSP; giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án liên quan đến tính liên ngành, liên địa phương nhằm thống nhất và tổ chức thực hiện các hoạt động đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích và đạt được mục tiêu của dự án;
- Các thành viên trong Ban Chỉ đạo chủ động chỉ đạo, điều hành ngành, địa phương triển khai các hoạt động của dự án liên quan đến ngành, địa phương mình đạt hiệu quả cao nhất. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Giám sát việc thực hiện dự án dựa trên kết quả của dự án được thể hiện qua các báo cáo định kỳ của Ban Điều phối dự án tỉnh để đưa ra định hướng, biện pháp thực hiện và giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3.3. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo dự án:
- Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, thực hiện dự án;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện có dự án phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án. Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu các đơn vị, liên quan hỗ trợ nhân lực và các điều kiện cần thiết để dự án hoạt động có hiệu quả;
- Yêu cầu các đơn vị, địa phương có liên quan báo cáo việc thực hiện các công việc được giao theo quy định. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai kế hoạch, tình hình tổ chức thực hiện dự án của Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh;
- Phân công trách nhiệm từng thành viên Ban Chỉ đạo trong việc theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra giám sát hoạt động của dự án;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo được sử dụng nhân sự, con dấu và các trang thiết bị của đơn vị, địa phương phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của dự án liên quan đến đơn vị, địa phương phụ trách.
Điều 4. Trưởng ban Chỉ đạo dự án
Chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;
Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp định kỳ hay đột xuất của Ban Chỉ đạo nhằm đánh giá kịp thời tình hình thực hiện dự án, những khó khăn, vướng mắc để đề ra các nội dung công tác, giải pháp, cơ chế, chính sách cần thiết thực hiện có hiệu quả các hoạt động của dự án;
Quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo;
Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo khi cần thiết hoặc khi Trưởng ban đi vắng.
Điều 5. Phó Ban Thường trực Ban Chỉ đạo dự án
Thay mặt Trưởng ban chủ trì và điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án, tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban đi vắng hoặc khi được Trưởng ban ủy quyền giải quyết các công việc trong phạm vi dự án;
Tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban và chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành, tổ chức triển khai tất cả các hoạt động của dự án theo quy chế hoạt động của Ban Điều phối dự án tỉnh;
Chịu trách nhiệm trong việc làm đầu mối liên lạc và giao dịch với nhà tài trợ, các Bộ, Ngành Trung ương, các cơ quan trong tỉnh và báo cáo kết quả làm việc cho Trưởng ban;
Chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, tài liệu và báo cáo tình hình thực hiện dự án theo định kỳ hoặc đột xuất cho Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo dự án
1. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp tham gia vào việc triển khai Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia theo định hướng thị trường (MOPSEDP), thích ứng với biến đổi khí hậu trong vùng dự án. Đánh giá rút kinh nghiệm làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế hóa và nhân rộng ra toàn tỉnh;
- Chịu trách nhiệm cân đối đủ nguồn lực về vốn đối ứng từ nguồn ngân sách đảm bảo dự án được triển khai theo kế hoạch đề ra;
- Chỉ đạo và phối hợp với Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia theo định hướng thị trường thích ứng với biến đổi khí hậu cho các công chức, viên chức huyện, xã đảm bảo đủ năng lực để triển khai quy trình;
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai các hoạt động nghiên cứu về thích ứng biến đổi khí hậu làm cơ sở lồng ghép các yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu vào MOPSEDP.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Tài chính
- Chỉ đạo công tác thẩm định quyết toán các nguồn vốn thực hiện dự án theo niên độ ngân sách theo quy định;
- Chỉ đạo công tác thẩm tra quyết toán các dự án do Ban Điều phối dự án CSSP làm chủ đầu tư và tổng hợp quyết toán toàn bộ dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi dự án kết thúc;
- Chỉ đạo công tác quản lý tài chính dự án và phối hợp hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện dự án đối với lĩnh vực Sở Tài chính quản lý.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của dự án được giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm hỗ trợ phát triển các chuỗi giá trị, nhân rộng các hoạt động trồng cỏ làm thức ăn gia súc và bảo tồn đất dốc, lựa chọn và phát triển các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả và các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu tại các xã vùng dự án;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát các hoạt động giao đất lâm nghiệp và giao rừng có sự tham gia của cộng đồng.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo trực tiếp các Phòng, Ban và các đơn vị trực thuộc phối hợp với các địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hoạt động giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân trong vùng dự án;
- Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc dự án CSSP;
- Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát các hoạt động giao rừng có sự tham gia của người dân;
- Chỉ đạo việc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc triển khai các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia theo định hướng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Công thương
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động về kêu gọi hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông, lâm nghiệp tham gia vào Quỹ xúc tiến đầu tư kinh doanh nông, lâm nghiệp (APIF) thuộc dự án;
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động xây dựng các kế hoạch đầu tư chiến lược (SIP) phát triển các chuỗi giá trị và gắn với chương trình mỗi làng, xã một sản phẩm (OCOP), xúc tiến thương mại, tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm.
6. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tuyên truyền, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mô hình thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu, các mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp có hiệu quả đến các đối tượng hưởng lợi.
7. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo, điều hành và quản lý Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ tỉnh Bắc Kạn đảm bảo hiệu quả, đúng quy định;
- Chỉ đạo việc phối hợp với chính quyền địa phương trong việc cung cấp nguồn vốn vay cho những tổ, nhóm, hộ dân thực hiện các mô hình nông lâm nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và kết nối tiêu thụ sản phẩm.
8. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh
- Chỉ đạo, tham mưu và phối hợp với Ban Điều phối dự án trong việc tuyên truyền, vận động thành lập và duy trì các tổ chức nông dân trong vùng dự án, xây dựng, tuyên truyền các mô hình có hiệu quả do dự án hỗ trợ và tham gia thực hiện các hoạt động đào tạo nghề cho nông dân để phát triển các ngành hàng tiềm năng;
- Chỉ đạo thực hiện việc hỗ trợ, nâng cao năng lực cho những nông dân giỏi, nông dân có kinh nghiệm để có đủ điều kiện thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ;
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động kết nối những nông dân sản xuất giỏi, nông dân có kinh nghiệm thực hiện cung cấp các dịch vụ nông nghiệp cho những tổ, nhóm và người dân có nhu cầu.
9. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo giải quyết việc làm khu vực nông thôn trên địa bàn các xã vùng dự án.
10. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo thực hiện việc kiểm soát, thanh toán và báo cáo tình hình giải ngân các khoản chi tiêu của dự án;
- Trực tiếp chỉ đạo quá trình chuyển vốn tạm ứng về Kho bạc Nhà nước huyện cho các hoạt động của dự án tại cấp huyện, xã;
- Chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước đã được phân công trong các lĩnh vực có liên quan đến dự án.
11. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã
Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền, huy động các Hợp tác xã thành viên tham gia vào các hoạt động dự án liên quan nhằm phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm theo định hướng thị trường, tăng cường hợp tác giữa người sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm trong các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của dự án.
12. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền, huy động các doanh nghiệp tham gia các hoạt động của dự án nhằm phát triển các chuỗi giá trị nông lâm nghiệp theo định hướng thị trường, tăng cường hợp tác công - tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
13. Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện dự án
- Trực tiếp chỉ đạo, quản lý các hoạt động của dự án trên địa bàn huyện, đảm bảo lồng ghép các hoạt động của dự án với Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo và các chương trình dự án khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban và tổ chức đoàn thể ở cấp huyện. Kiểm tra, đôn đốc các nhân viên Ban Điều phối dự án huyện thực hiện các chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã vùng dự án triển khai các hoạt động của dự án đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo kế hoạch công tác ngân sách hàng năm và chiến lược chung của dự án.
Điều 7. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo dự án
Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có nhiệm vụ:
- Xây dựng và chuẩn bị các nội dung, chương trình, hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban Chỉ đạo;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các địa phương tham gia thực hiện;
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định;
- Lập nhu cầu kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo dự án phân công.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LƯƠNG, PHỤ CẤP
Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo dự án CSSP
Ban Chỉ đạo dự án hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và Trưởng ban quyết định trên cơ sở thống nhất giữa các thành viên. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành viên thì Trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm của mình;
Thành viên Ban Chỉ đạo dự án hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được phân công và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Chỉ đạo dự án. Căn cứ nhu cầu thực tế các hoạt động của Ban Chỉ đạo, trên cơ sở kế hoạch công tác và ngân sách hàng tháng, quý đã được phê duyệt và sự phân công của Trưởng ban, các thành viên có trách nhiệm sắp xếp thời gian, chuẩn bị nguồn lực cần thiết, kịp thời, hỗ trợ các hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án khi có yêu cầu;
Ban Chỉ đạo dự án họp 02 lần/năm để đánh giá tình hình thực hiện dự án, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và đề ra kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Các cuộc họp đột xuất của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban quyết định triệu tập, cơ quan thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, tài liệu và báo cáo tình hình trước Ban Chỉ đạo trong các kỳ họp;
Kết luận của Trưởng ban được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sau mỗi kỳ họp và được sao gửi đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo và các Sở, Ban, Ngành liên quan. Trường hợp các cuộc họp do Phó ban chủ trì theo ủy quyền của Trưởng ban thì kết luận của Phó ban được thể hiện bằng thông báo của Ban Điều phối dự án tỉnh và được sao gửi đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo và các Sở, Ban, Ngành liên quan.
Điều 9. Cơ chế phối hợp trong công tác
Ban Điều phối dự án là cơ quan thường trực tham mưu giúp việc trực tiếp cho Ban Chỉ đạo, các thành viên trong Ban Chỉ đạo trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chung và lĩnh vực cụ thể tham gia dự án được giao, chịu trách nhiệm phối hợp với các thành viên khác (về lĩnh vực có liên quan) để đạt được mục tiêu của dự án đề ra;
Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo ngành, địa phương thực hiện các báo cáo định kỳ theo quy định và đột xuất gửi cho Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của dự án đã được phân công, đưa ra các đề xuất, giải pháp kịp thời cho các vấn đề phát sinh; đánh giá được trách nhiệm phối hợp cũng như đề xuất các giải pháp về tính phối hợp công tác giữa các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ chung của Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Chế độ lương và phụ cấp
Các thành viên Ban Chỉ đạo hưởng lương tại cơ quan và chế độ đãi ngộ của dự án theo các quy định hiện hành của nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam;
Kinh phí hoạt động và chế độ đãi ngộ của các thành viên Ban Chỉ đạo được chi trả từ nguồn kinh phí quản lý dự án CSSP.
Trưởng ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 845/2011/QĐ-UBND Danh mục, Chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng tại cơ sở dạy nghề; mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 03/2017/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 273/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác và ngân sách năm 2021 của dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 845/2011/QĐ-UBND Danh mục, Chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng tại cơ sở dạy nghề; mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 4Quyết định 1638/QĐ-TTg năm 2016 chủ trương đầu tư dự án của tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
- 7Quyết định 03/2017/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020
- 8Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 273/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác và ngân sách năm 2021 của dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 375/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 375/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nông Văn Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực