Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 05 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 18/2011/QĐ-UB ngày 19/7/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND Tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về dự toán ngân sách địa phương năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng an ninh và Dự toán NSĐP năm 2012.
(Có Chương trình hành động kèm theo)
Điều 2. Căn cứ các nội dung Chương trình hành động này, các sở, ngành, UBND các huyện, thị cụ thể hóa thành các giải pháp, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện phù hợp với từng ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ DỰ TOÁN NSĐP NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số: 37/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Lai Châu)
Căn cứ Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về dự toán ngân sách địa phương năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 24//2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012,
UBND tỉnh Lai Châu xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng an ninh và Dự toán NSĐP năm 2012 với các nội dung chính như sau:
I. VỀ MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2012
Tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát; huy động tối đa các nguồn lực, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giá trị thu nhập trên cơ sở lợi thế so sánh vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực. Tập trung phát triển nông lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển công nghiệp, dịch vụ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, sắp xếp ổn định dân cư. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, văn hóa - xã hội, phát triển nguồn nhân lực; thực hiện giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
- Về kinh tế:
(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế 15-16%.
Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ 28,4-37,6-34(%).
(2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) 13 triệu đồng.
(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 165 nghìn tấn.
(4). Cây công nghiệp trồng mới: Cây cao su 2.500 ha; cây Chè 100 ha.
(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6,3%.
(6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 350 tỷ đồng.
(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương trên: 7,2 triệu USD.
- Về mục tiêu xã hội:
(8). Dân số TB: 405.349 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,95%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,45‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 23‰.
(9): Y tế: 38,8% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 5,97 bác sỹ/1 vạn dân; 19,4% số xã, phường, thị trấn có bác sỹ.
(10). Giáo dục: Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Công nhận mới 25 xã đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 42 xã.
(11). Hạ tầng điện lưới: 91 xã có điện lưới quốc gia và 81% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
(12). Giao thông: 102 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 90 xã có đường ô tô đi được quanh năm; 74% số thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
(13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 34,1%; giải quyết việc làm mới cho 6.000 người.
(14). Văn hóa: 67,4% số hộ, gia đình; 54,3% số thôn bản, khu phố; 77,6% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(15). Xây dựng nông thôn mới: Hoàn thành Quy hoạch nông thôn mới và triển khai xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh.
- Về môi trường:
(16). Tỷ lệ che phủ rừng 43%, trồng rừng mới: 5.000 ha.
(17). 84% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 84% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
1. Tập trung phát triển sản xuất kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý của nền kinh tế
1.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị:
- Tập trung chỉ đạo các biện pháp thâm canh, tăng vụ, tăng diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, trước mắt là chỉ đạo thực hiện tốt vụ Đông - Xuân 2011-2012; Lựa chọn địa bàn và giống cây trồng phù hợp (Ngô, khoai tây, khoai lang Nhật...) để mở rộng diện tích trồng cây vụ đông; chú trọng công tác, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi để đảm bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ đạo triển khai xây dựng Dự án khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Tiên Bình, huyện Tam Đường.
- Chỉ đạo xây dựng dự án cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng chất lượng cao tại huyện Tam Đường (cánh đồng Bình Lư), huyện Than Uyên (cánh đồng Mường Than) tiến tới thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất làm mô hình điểm để tham quan học tập; thí điểm mô hình đưa lúa Đông Xuân lên vùng cao; mở rộng diện tích ngô vụ thu đông, trên chân ruộng 01 vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các vùng rau mầu thực phẩm tập trung tại khu vực Nậm Hàng huyện Mường Tè, San Thàng thị xã Lai Châu, Bình Lư, huyện Tam Đường...
Chỉ đạo làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh và từng bước chuyển đổi phương thức chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển đàn gia súc, đặc biệt là ở các khu vực tái định cư, khu vực nhân dân góp đất phát triển cao su.
- Nghiên cứu, tham mưu cho UNND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển thủy sản nhằm hình thành các vùng sản xuất tập trung, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư nuôi cá nước lạnh (cá hồi và cá tầm), cá lồng theo quy hoạch được duyệt. Xây dựng cơ chế quản lý các hồ chứa, chính sách hỗ trợ nuôi cá lồng.
- Vận động nhân dân, tổ chức triển khai làm đất; các công ty chủ động về giống đảm bảo số lượng, chất lượng để trồng mới chè theo kế hoạch, triển khai mô hình trồng chè công nghệ cao tại Tam Đường và Tân Uyên
- Hoàn chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020. Tổ chức chặt chẽ công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, phá rừng trong mùa khô 2011-2012; thường xuyên tuần tra, kiểm tra, phát hiện sớm, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chủ động phối hợp với các Công ty cao su chuẩn bị các kiện về đất đai, giống, lao động... để thực hiện kế hoạch trồng mới cây cao su năm 2012 đảm bảo đúng thời vụ. Thực hiện trồng xen cây bông trên nương cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản để tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nhân dân vùng cao su
- Hoàn thành quy hoạch nông thôn mới 93/93 xã. Rà soát hiện trạng, xác định thứ tự ưu tiên các tiêu chí để triển khai thực hiện. Tập trung ưu tiên bố trí vốn cho 07 xã điểm phấn đấu cơ bản hoàn thành 19 tiêu chí vào năm 2013.
1.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị:
- Tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, điện, công nghiệp chế biến nông lâm sản... nhằm tăng giá trị sản lượng công nghiệp.
- Rà soát toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng, thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn. Trên cơ sở đó, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án chậm triển khai hoặc không hiệu quả.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
1.3. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ, phấn đấu tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ.
Sở Công thương, sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị:
- Liên kết với các tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại; quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm lợi thế...
- Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại, xuất nhập khẩu với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh thành trong cả nước để tăng nhanh giá trị xuất khẩu hàng địa phương.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải, kiểm soát chặt chẽ công tác kiểm tra chất lượng phương tiện; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Chuẩn bị kế hoạch phương tiện vận chuyển đáp ứng đủ nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp tết Nguyên đán năm 2012.
- Tăng cường xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh và con người Lai Châu với du khách trong và ngoài nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tuyến du lịch Lào Cai - Lai Châu - Điện Biên - Luang Prabang - Sơn La - Điện Biên; chú trọng công tác xây dựng các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa của tỉnh để tăng tỷ lệ khách du lịch quay trở lại địa phương.
1.4. Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị:
- Tổng kết, đánh giá toàn bộ tình hình thu hút đầu tư trong thời gian qua; nghiên cứu sửa đổi các cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015, để bảo đảm chủ động trong cân đối và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ngành:
- Tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
c) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở TNMT và các sở, ngành liên quan
- Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách đền bù giải phóng mặt bằng; tập trung giải quyết bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo đảm quyền lợi của nhân dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
2. Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế
2.1. Thực hiện chính sách tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu chủ trì, phối hợp với các sở, ngành:
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt và hiệu quả theo hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tập trung ưu tiên vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện tốt chính sách cho vay phát triển sản xuất các hộ nghèo.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch thông tin của thị trường ngoại tệ, thị trường vàng; có giải pháp phù hợp để quản lý, kiểm soát được luân chuyển vốn, tín dụng giữa các thị trường này.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng. Giám sát thực hiện các chỉ số an toàn của hệ thống như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro,...
2.2. Tăng cường quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư công
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và UBND các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo quyết liệt tăng cường quản lý thu ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, gian lận kê khai thuế; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế và chế độ quản lý hóa đơn chứng từ của các tổ chức, cá nhân; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp và vi phạm chế độ quản lý hóa đơn chứng từ làm thất thoát thu NSNN.
- Hướng dẫn và kiểm soát chủ trương tiếp tục thực hiện tiết kiệm thông qua việc tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước, đồng thời chủ động sắp xếp nhiệm vụ chi trên cơ sở dự toán được duyệt và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của ngành, lĩnh vực để đạt được hiệu quả cao nhất.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở Tài chính và UBND các huyện, thị:
- Chỉ đạo việc phân bổ vốn đầu tư thực hiện theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; kiên quyết tập trung vốn cho các công trình dự án cấp thiết, sớm hoàn thành, nhanh đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành, các công trình hoàn thành trong năm 2012 và vốn đối ứng các dự án ODA. Các dự án, công trình khởi công mới phải được kiểm soát chặt chẽ, xác định rõ nguồn vốn, bảo đảm hiệu quả và đủ thủ tục đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban quản lý dự án, các Chủ đầu tư, chỉ đạo quyết liệt việc thanh quyết toán vốn đầu tư các công trình hoàn thành. Xử lý nghiêm những đơn vị thi công, các chủ đầu tư và các ban QLDA hoàn thành công trình nhưng chưa hoặc không phối hợp quyết toán theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm theo đúng quy trình, đúng chế độ quy định, hạn chế thấp nhất việc điều chỉnh thay đổi quy mô đầu tư các dự án.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình, kịp thời chấn chỉnh, đề xuất xử lý nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án; đồng thời thường xuyên thông báo danh sách những nhà thầu đảm bảo năng lực tài chính, kinh nghiệm và những nhà thầu thi công chậm tiến độ do nguyên nhân chủ quan, chất lượng công trình kém… lên cổng thông tin điện tử của tỉnh để các cấp, các ngành, các chủ đầu tư nắm, làm cơ sở lựa chọn nhà thầu tham gia đấu thầu các dự án khác trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng công tác tổng hợp, theo dõi số liệu; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình đầu tư xây dựng hàng tháng, quý theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính của các dự án đầu tư theo quy định.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thị:
- Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất, xây dựng phương án tạo quỹ đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu vực có lợi thế về thương mại. Đồng thời rà soát hiện trạng sử dụng đất để chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các khu dân cư trên địa bàn thị trấn và thị xã đã ổn định nhằm tăng nguồn thu trong lĩnh vực này.
- Tập trung quản lý hoạt động giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp để thực hiện các dự án theo đúng tinh thần văn bản chỉ đạo số 1248/UBND-CN ngày 06/10/2011 của UBND tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng liên quan, tập trung chỉ đạo và ngăn chặn bằng được việc khai thác khoáng sản không phép và trái phép gây ô nhiễm môi trường, mất an ninh trật tự và gây bức xúc trong nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn, đôn đốc các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn nộp đầy đủ, kịp thời các khoản đóng góp theo quy định vào ngân sách nhà nước.
c) Ban QLDA bồi thường di dân, tái định cư tỉnh và UBND các huyện Mường Tè, Than Uyên, Tân Uyên, Sìn Hồ, Phong Thổ thực hiện nghiêm túc việc triển khai các dự án tái định các thủy điện đảm bảo đúng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết được duyệt cả về danh mục dự án và tổng mức đầu tư, tránh tình trạng bổ sung quy mô, tổng mức đầu tư so với quy hoạch đã được duyệt; Chú trọng làm tốt công tác hỗ trợ sau khi di chuyển để đồng bào sớm ổn định cuộc sống và sản xuất, góp phần ổn định kinh tế chung của tỉnh.
d) Kho Bạc Nhà nước tỉnh thực hiện và đồng thời chỉ đạo kho bạc Nhà nước các huyện thị tăng cường công tác giám sát và quản lý chặt chẽ công tác thanh toán, tạm ứng và hoàn tạm ứng theo đúng quy định. Giao Kho bạc nhà nước tỉnh báo cáo hàng tháng về tình hình tạm ứng vốn và hoàn trả tạm ứng kế hoạch vốn giao.
2.3. Tăng cường kiểm soát giá cả, bình ổn thị trường
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với sở Tài chính và các huyện, thị xã:
- Rà soát, hoàn thiện, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ hoặc thời gian có khả năng sốt giá như các dịp lễ, Tết, đầu năm, cuối năm,... Xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương mại, chú trọng phát triển thương mại khu vực nông thôn, biên giới, nhất là hệ thống các chợ, hợp tác xã thương mại - dịch vụ, hộ kinh doanh; Quan tâm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, tiếp tục rà soát sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp tham gia các hoạt động thương mại.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp được giao tạm ứng vốn ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ dự trữ các mặt hàng thiết yếu phục vụ tết và dự trữ vật tư nông nghiệp cho sản xuất năm 2012.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống như giá vật tư, phân bón, giá thuốc chữa bệnh, giá sữa... Ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá. Xử lý kịp thời, nghiêm minh, công khai, minh bạch các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị có biện pháp kiểm tra, giám sát hiệu quả thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với sở Tài chính, sở Công thương, Báo Lai Châu, Đài Phát thanh - Truyền hình Lai Châu tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin thị trường, giá cả để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý.
2.4. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm mở rộng và bình ổn thị trường
a) Sở công thương chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông - lâm nghiệp, bảo đảm đủ vốn cho sản xuất. Thực hiện chính sách tài chính tiền tệ một cách linh hoạt, hiệu quả đúng pháp luật để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, tăng nhanh xuất khẩu.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các huyện, thị xã:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện nghiêm quy định về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị trong nước đã sản xuất được, bảo đảm chất lượng.
3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020, chủ động tổ chức đào tạo nhân lực chất lượng cao để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành, các huyện, thị:
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu đến năm 2015; khắc phục tình trạng học sinh bỏ học; đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
Triển khai thực hiện chương trình duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015, chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; chỉ đạo các xã đạt chuẩn nhưng chưa bền vững có kế hoạch duy trì đạt chuẩn bằng biện pháp vận động học sinh tái nhập học chương trình bổ túc văn hóa.
- Đẩy mạnh thực hiện và hoàn thành Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
c) Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành, các huyện thị:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục báo cáo Bộ giáo dục đào tạo bổ sung chỉ tiêu đào tạo cho tỉnh để triển khai liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước nhằm bổ sung nhân lực tại chỗ cho tỉnh.
- Từng bước mở rộng và nâng cao năng lực, chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề, nhằm tăng nhanh đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Gắn đào tạo nghề với việc giải quyết việc làm cho người lao động.
3.2. Tiếp tục chăm lo bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội gắn với thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
a) Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, các huyện, thị:
- Phối hợp với các tổ chức có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động tìm kiếm thị trường lao động phù hợp với trình độ, chất lượng lao động địa phương, tạo bước đột phá trong công tác xuất khẩu lao động của tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, theo đúng lộ trình Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với nhân dân, đảm bảo phát huy hiệu quả, góp phần giúp nhân dân tự vươn lên thoát nghèo. Huy động các nguồn lực để đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế nhằm giảm nghèo bền vững, hạn chế thấp nhất tỷ lệ tái nghèo.
- Triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối loạn tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm cai nghiện ma túy huyện, thị, làm tốt công tác quản lý sau cai ma túy để người nghiện có công việc ổn định và sớm quay về với cộng đồng.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình Quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 theo kế hoạch đã được phê duyệt. Nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Lai Châu chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế, chính sách tín dụng đối với người nghèo, cho vay đối với học sinh, sinh viên và các đối tượng chính sách, nhất là người dân tộc thiểu số, người nghèo.
3. 3. Nâng cao chất lượng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành và các huyện, thị:
- Chủ động làm tốt công tác giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh..., giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực y tế.
- Tăng cường luân phiên cán bộ, bác sỹ, y sỹ...giúp các cơ sở y tế tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đào tạo cán bộ tại chỗ, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại cơ sở.
- Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác dân số ở các cấp, đảm bảo triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về dân số.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật ở các bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã theo hướng đạt các tiêu chuẩn quốc gia. Kiểm tra, rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các bệnh viện đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ.
3.4. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo
Ban dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị:
- Chỉ đạo đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số như: Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Mảng, La Hủ, Cống; đề án bảo tồn, phát triển dân tộc Lự; dự án sắp xếp, ổn định dân cư 2 xã Mù Cả, Tà Tổng của huyện Mường Tè...;
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân ổn định sản xuất; ngăn chặn di cư tự do, hoạt động tuyên truyền đạo trái pháp luật.
3.5. Đảm bảo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân
a) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thị:
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, lồng ghép nội dung phong trào với chương trình hoạt động của các sở, ngành, huyện, thị; xây dựng mô hình gia đình điển hình tiên tiến, khu phố, thôn, bản văn hóa đạt chuẩn, cơ quan văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu và có chất lượng.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa cơ sở tạo điều kiện cho nhân dân tham gia hoạt động sáng tạo nâng cao mức hưởng thụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự, giữ gìn thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đẩy mạnh các hoạt động thể thao cả về quy mô và chất lượng. Chú trọng phát triển thể thao thành tích cao. Đẩy nhanh tiến độ các dự án công trình thể thao đã và đang được đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hệ thống sân vận động các huyện nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động thể thao của nhân dân.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu và các huyện, thị:
- Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí nhằm kịp thời phản ánh các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh; Tổ chức tốt các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
- Hoàn thiện Quy hoạch phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình để tổ chức triển khai thực hiện.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị:
- Hoàn chỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
- Hoàn thiện Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh, triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã;
- Tiếp tục thực hiện tạm dừng cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ; thực hiện nghiêm túc các quy định bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư. Không cấp giấy phép hoặc thu hồi giấy phép đối với các dự án đầu tư sử dụng lãng phí đất đai, năng lượng, tài nguyên, khoáng sản hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh để chủ động tham mưu, đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả, bảo đảm nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, thực hiện tốt chương trình bố trí dân cư, di dân ra khỏi những vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
c) Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thị:
- Hoàn thiện Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
- Tổ chức các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, đặc biệt là đưa KHCN vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến nông sản... Các đề tài, mô hình ứng dụng KHCN phải được đánh giá, tổng kết, phổ biến và tiếp tục được áp dụng vào sản xuất, kinh doanh, tránh việc nghiên cứu không triển khai áp dụng vào thực tiễn.
- Triển khai các mô hình hợp tác sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
5.1 Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thị:
- Tập trung chỉ đạo củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền các xã được điều chỉnh địa giới và các xã, thị trấn mới thành lập. Thực hiện có hiệu quả Đề án 600 Phó Chủ tịch xã.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại những cơ quan, đơn vị, những hoạt động tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản mới, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, thủ tục giải quyết công việc.
- Rà soát các thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới mối quan hệ của chính quyền và các cơ quan quản lý nhà nước với công dân và tổ chức. Triển khai quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2008; Tiếp tục triển khai chương trình tin học hóa quản lý hành chính nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra công vụ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ; cải tiến chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công chức.
5.2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh và các cơ quan liên quan:
- Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa: công khai, minh bạch và thực hiện dân chủ đối với tất cả các khâu thu, chi NSNN và công quỹ.
- Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, đặc biệt là các vụ việc liên quan đến đất đai, tránh gây hậu quả xấu và bức xúc trong dư luận, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
b) Sở Tư pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn xã hội gắn với trợ giúp pháp lý cho các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
6. Đảm bảo Quốc phòng - An ninh, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
6.1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
a) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Hoàn chỉnh đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trong tình hình mới. Tăng cường các biện pháp phòng thủ tác chiến, nắm tình hình, chủ động xử lý hiệu quả các tình huống về quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn tỉnh.
- Làm tốt công tác tuyển quân, giao nhận quân; công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng quân sự địa phương vững mạnh chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
b) Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với sở Ngoại vụ, các huyện biên giới:
- Chỉ đạo thực hiện các dự án xây dựng kè sông suối biên giới, kè bảo vệ mốc biên giới theo kế hoạch đã được duyệt.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các văn kiện về quản lý biên giới.
c) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường các biện pháp chủ động phương án tấn công các loại tội phạm và chống các âm mưu lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo, nhân quyền nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh kinh tế, ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch phá hoại kinh tế. Tập trung bảo vệ an ninh các công trình trọng điểm, các khu vực quan trọng.
- Triển khai xây dựng kế hoạch hành động “Năm an toàn giao thông 2012”; đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật an toàn giao thông đối với người dân, tăng cường việc tuần tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý và áp dụng các biện pháp mạnh đối với hành vi vi phạm.
6.2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thị:
- Tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch đối ngoại năm 2012 và tổ chức thực hiện đúng quy định.
- Thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; chủ động xây dựng các chương trình, đề án hợp tác thiết thực.
- Duy trì mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Lai Châu và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, tiếp tục nghiên cứu để tổ chức thực hiện việc hợp tác, xây dựng dự án khu vườn mẫu và khoa học kỹ thuật nông nghiệp khu vực biên giới giữa hai tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Trên cơ sở Chương trình hành động này, các sở, ngành, UBND các huyện thị cụ thể hóa vào điều kiện thực tế của ngành, địa phương và nghiêm túc thực hiện;
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị tổ chức kiểm điểm, sơ, tổng kết (6 tháng, năm) tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh để có những chỉ đạo nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Giao Văn phòng UBND tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động; tổng hợp tình hình thực hiện 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
- 1Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020
- 2Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2011-2016
- 4Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách Nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2012 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020
- 6Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 8Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2012
Quyết định 37/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và Dự toán ngân sách địa phương năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 37/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra