- 1Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 3Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
- 5Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 132/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
- 8Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 9Quyết định 51/2015/QĐ-TTg về quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1295/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 3405/QĐ-BGTVT năm 2016 về giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nam Định, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Hậu Giang và Sóc Trăng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3695/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 01 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 3405/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải Về việc giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Nam Định, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Hậu Giang và Sóc Trăng;
Căn cứ Quyết định số 1295/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch; Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2246/TTr-SGTVT ngày 18 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 1110/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Bổ sung Khoản 1a vào sau Khoản 1, Điều 7 như sau:
“1a. Quy trình phối hợp cụ thể giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy rời, vào bến thủy nội địa tại Bến tàu du lịch Cầu Đá:
a) Địa điểm làm thủ tục:
Các cơ quan Cảng vụ, Quản lý bến, Bộ đội Biên phòng phối hợp thống nhất thực hiện các thủ tục cấp phép vào và rời bến cho phương tiện thủy nội địa rời, vào Bến tại một địa điểm theo nguyên tắc một cửa.
Cơ quan Quản lý bến bố trí phòng làm việc thuận tiện để các cơ quan Cảng vụ, cơ quan được giao thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định, Bộ đội Biên phòng làm thủ tục vào và rời bến cho các phương tiện thủy nội địa tại Bến.
b) Cơ quan Cảng vụ tại Bến chủ trì:
Thực hiện công tác tiếp nhận các loại giấy tờ mà người làm thủ tục của phương tiện thủy nội địa trình tại địa điểm làm thủ tục, chuyển các giấy tờ liên quan cho những thành viên tiến hành thủ tục của Bộ đội Biên Phòng và cơ quan Quản lý bến để cùng tiến hành công tác thủ tục.
Thực hiện kiểm tra thực tế các Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy chứng nhận đăng ký hành chính của phương tiện, bằng cấp hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách, việc nộp phí, lệ phí... và cấp giấy phép rời, vào bến cho phương tiện thủy đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải.
Các loại giấy tờ, chứng chỉ có thời hạn như: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bằng hoặc Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn... lập phần mềm theo dõi, giám sát hạn chế tối đa việc kiểm tra kéo dài thời gian gây ách tắc tại vị trí làm thủ tục.
Niêm yết công khai Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy rời, vào bến tại địa điểm làm thủ tục.
c) Cơ quan Quản lý bến: tiếp nhận danh sách hành khách (đối với phương tiện chở khách) hoặc hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chở hàng hóa) từ cơ quan Cảng vụ, sau đó kiểm tra, xác nhận thực hiện thu phí theo quy định của Pháp luật, xác nhận việc đã thu phí vào danh sách hành khách hoặc hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển, chuyển cho cơ quan Cảng vụ làm căn cứ thực hiện cấp giấy phép rời bến cho phương tiện.
d) Bộ đội Biên phòng: tiếp nhận sổ nhật ký hành trình, danh sách hành khách (đối với phương tiện chở khách) hoặc hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chở hàng hóa) từ cơ quan Cảng vụ, sau đó kiểm tra, xác nhận vào sổ nhật ký hành trình của phương tiện thủy theo quy định của Pháp luật, sau khi hoàn thành việc xác nhận thì chuyển cho Cơ quan Cảng vụ cấp giấy phép rời bến cho phương tiện; đối chiếu kiểm tra trước khi xuất bến; khi phương tiện nhập bến chỉ ký nhập vào sổ hành trình theo quy định.
đ) Sau khi người điều khiển phương tiện nhận Giấy phép rời bến; các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ thực hiện kiểm tra phương tiện tại Bến nếu có cơ sở chứng minh phương tiện vi phạm pháp luật.”
2. Sửa đổi điểm e, Khoản 2, Điều 7 như sau:
“e) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia ủy quyền quản lý, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương; phối hợp trong công tác quản lý đối với các cảng, bến thủy nội địa đã được chuyển giao cho Cảng vụ Hàng hải Nha Trang quản lý theo Quyết định số 3405/QĐ-BGTVT ngày 01/11/2016 của Bộ Giao thông vận tải.”
3. Sửa đổi điểm a, Khoản 3, Điều 7 như sau:
“a) Tổ chức quản lý hoạt động của các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách sang sông) trong vùng nước cảng biển trên địa bàn tỉnh đã được bàn giao theo Quyết định số 3405/QĐ-BGTVT ngày 01/11/2016 của Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định của Pháp luật.”
4. Bổ sung điểm h vào Khoản 1, Điều 8 như sau:
“h. Hướng dẫn các chủ cảng, bến thủy nội địa, chủ công trình, tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố việc bố trí báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 8 như sau:
“2. Sở Du lịch là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Quản lý hoạt động kinh doanh các dịch vụ lưu trú du lịch, lữ hành du lịch được tổ chức trên phương tiện thủy, nhà hàng nổi, khách sạn nổi.
b) Tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch cho người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch.
c) Biên soạn, phát hành tài liệu, chương trình phục vụ tập huấn nghiệp vụ du lịch cho người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch theo khung chương trình quy định.
d) Cung cấp vị trí các điểm du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch và phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định các điểm dừng, đỗ cho phương tiện thủy đón trả khách du lịch trên các tuyến đường thủy nội địa, tại các cảng, bến thủy nội địa, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại biển hiệu phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
e) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra hoạt động vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện thủy trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên ngành kết quả kiểm tra.”
6. Bổ sung Khoản 2a vào sau Khoản 2, Điều 8 như sau:
“2a. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Quản lý hoạt động thể thao giải trí, biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang được tổ chức trên phương tiện thủy nội địa.
b) Quản lý hoạt động thể thao giải trí trên hồ, sông, biển, đảm bảo các điều kiện về hoạt động thể dục thể thao theo quy định và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các nội dung khác của Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 1110/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh không sửa đổi, bổ sung vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các Giám đốc sở: Giao thông vận tải, Du lịch, Văn hóa và Thể thao; Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 36/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 418/QĐ-TTg phê duyệt đề án Các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Công văn 2544/UBND-ĐT năm 2020 về tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 13/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 của Quy định về phối hợp, phân cấp quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
- 1Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 3Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
- 5Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 132/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
- 8Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 9Quyết định 51/2015/QĐ-TTg về quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1295/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 3405/QĐ-BGTVT năm 2016 về giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nam Định, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Hậu Giang và Sóc Trăng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Quyết định 36/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 13Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 418/QĐ-TTg phê duyệt đề án Các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Công văn 2544/UBND-ĐT năm 2020 về tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 13/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 của Quy định về phối hợp, phân cấp quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
Quyết định 3695/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 1110/QĐ-UBND
- Số hiệu: 3695/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đào Công Thiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực