Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2018/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 17 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;

Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và bãi bỏ Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý nhà nước đối với tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- BCĐ CTTG tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.Th(150b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Dương Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trách nhiệm, đánh giá mức độ trách nhiệm và khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan của nhà nước, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là người đứng đầu cấp sở);

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện);

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (gọi chung là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã);

4. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan của nhà nước, địa phương quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý điều hành bằng văn bản ủy quyền, thông báo phân công hoặc quyết định phân công phụ trách lĩnh vực được giao.

5. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan của nhà nước, địa phương quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này.

Điều 3. Các hoạt động tôn giáo

1. Truyền đạo, giảng đạo của tổ chức, cá nhân các tôn giáo được Nhà nước công nhận ngoài địa bàn phụ trách, ngoài cơ sở tôn giáo.

2. Thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo của chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo.

3. Mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo và những người không chuyên hoạt động tôn giáo; tổ chức quyên góp; hoạt động giáo dục y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo; in và phát hành xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo.

4. Tổ chức các cuộc Lễ, Hội nghị, Đại hội của tổ chức tôn giáo.

5. Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành trong các tổ chức tôn giáo.

6. Thông báo danh mục hoạt động tôn giáo.

7. Hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài.

8. Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo.

9. Công nhận tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc.

10. Quản lý, sử dụng tài sản cơ sở thờ tự, đất đai tôn giáo.

11. Hoạt động xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo.

12. Các hoạt động dẫn đến sự biến động về đất đai tôn giáo như: Mua, bán, trao đổi, nhận hiến tặng, lấn chiếm, cho mượn, cho thuê đất đai.

13. Việc đi lại, đăng ký tạm vắng, tạm trú của người tu hành.

14. Hoạt động của các "hiện tượng tôn giáo mới" xuất hiện trên địa bàn.

Điều 4. Nguyên tắc xác định trách nhiệm

1. Khi xem xét trách nhiệm của người đứng đầu để khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật phải được tiến hành công khai, khách quan, đúng pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu.

2. Khi xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu phải căn cứ vào tính chất, mức độ ảnh hưởng và hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật.

3. Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu có cùng hành vi vi phạm pháp luật có tính chất và mức độ như nhau thì người đứng đầu bị xử lý tăng nặng hơn một mức so với cấp phó người đứng đầu.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO THỰC HIỆN KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CHỈ ĐẠO, XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO

Điều 5. Trách nhiệm của người đứng đầu

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản khác có liên quan đến tôn giáo tới cán bộ, công chức, viên chức, quần chúng nhân dân, chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo trên địa bàn quản lý để tự giác thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, cơ quan chức năng và cán bộ công chức thường xuyên tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, nắm tình hình các hoạt động tôn giáo trên địa bàn quản lý, thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.

3. Nếu để xảy ra các sai phạm trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan nhà nước, địa phương phải chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan của nhà nước, địa phương

Trách nhiệm của người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan của nhà nước, địa phương quy định tại khoản 5 Điều 2 cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan nhà nước, địa phương.

Điều 7. Phát hiện sai phạm và xử lý sai phạm

1. Khi phát hiện các sai phạm của tổ chức tôn giáo, cá nhân, chức sắc, nhà tu hành, chức việc, tín đồ các tôn giáo thuộc địa bàn quản lý, người đứng đầu phải chủ động ngăn chặn, xử lý kịp thời theo thẩm quyền nhằm đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội ở địa phương, hạn chế thấp nhất hậu quả do các sai phạm gây ra. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo kịp thời và chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên trực tiếp để xin ý kiến giải quyết.

2. Trên cơ sở các sai phạm gây ra, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiến hành xem xét để xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo (nếu cần thiết).

Mục 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 8. Đánh giá mức độ trách nhiệm

Căn cứ kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc mức độ vi phạm, hậu quả, ảnh hưởng của các hành vi vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các hoạt động tôn giáo để xem xét trách nhiệm của người đứng đầu, đồng thời là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức hàng năm theo các mức độ sau đây:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tình hình tôn giáo và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn ổn định, chấp hành tốt các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo.

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tình hình tôn giáo và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn cơ bản ổn định, các hoạt động tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, không có các sai phạm xảy ra, không có đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo liên quan đến tôn giáo.

3. Hoàn thành nhiệm vụ: Có xảy ra các sai phạm nhưng phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời bảo đảm ổn định tình hình; có đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo liên quan đến tôn giáo nhưng được giải quyết dứt điểm, kịp thời.

4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để xảy ra các sai phạm không có biện pháp xử lý kịp thời, xử lý thiếu kiên quyết dẫn đến tái diễn sai phạm, gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự ở địa phương hoặc có đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo liên quan đến tôn giáo nhưng không được giải quyết dứt điểm, còn để kéo dài.

Điều 9. Khen thưởng, kỷ luật

Việc khen thưởng, xử lý kỷ luật người đứng đầu cơ quan của nhà nước, địa phương trong công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan

1. Trách nhiệm Sở Nội vụ

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai tổ chức thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh;

b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tham mưu, quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đến các tầng lớp nhân dân;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, đơn vị và cá nhân liên quan thực hiện nghiêm Quy định này; định kỳ 06 tháng, một năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn về trình tự, thủ tục khen thưởng, xử lý kỷ luật người đứng đầu theo quy định.

2. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, quản lý đất đai có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai, xử lý vi phạm về đất đai đối với các cơ sở tôn giáo theo quy định pháp luật.

3. Trách nhiệm Sở Xây dựng

Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, quản lý xây dựng, cải tạo công trình tôn giáo theo phân cấp và giải quyết kịp thời các thủ tục về xây dựng các công trình tôn giáo theo quy định pháp luật về xây dựng.

4. Trách nhiệm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, quản lý di tích là cơ sở tôn giáo được Nhà nước xếp hạng theo quy định của Luật Di sản.

5. Trách nhiệm các sở, ngành, chức năng có liên quan

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, có trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy định này.

b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Dân vận các cấp và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội phối hợp chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, quần chúng, tín đồ, chức sắc tôn giáo thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và giám sát thực hiện Quy định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phòng ngừa, ngăn chặn, không để xảy ra các hoạt động tôn giáo thực hiện không đúng quy định của Nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đang quản lý.

2. Chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật, văn bản pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đến các cấp, các ngành có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, đồng thời chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường thanh tra kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; hướng dẫn, phòng ngừa, ngăn chặn, không để xảy ra các hoạt động tôn giáo thực hiện không đúng quy định của pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn đang quản lý.

2. Chủ động tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật, văn bản pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đến mọi tầng lớp nhân dân; đồng thời chỉ đạo các bộ phận chức năng, các thôn, khu dân cư thường xuyên kiểm tra, kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động tôn giáo trên địa bàn cấp xã và báo cáo kịp thời với cấp trên.

Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo

Người đứng đầu có trách nhiệm định kỳ 06 tháng, một năm báo cáo tình hình thực hiện Quy định này lên cấp trên trực tiếp; khi có hành vi vi phạm xảy ra phải báo cáo kịp thời lên cấp trên về tình hình, mức độ sai phạm, các biện pháp đã áp dụng và đề xuất phương hướng giải quyết.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ (qua Ban Tôn giáo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  • Số hiệu: 36/2018/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/12/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Nguyễn Dương Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản