Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2014/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 18 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 107/TTr-SNV ngày 26/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2014/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm và các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là người đứng đầu), bao gồm:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Cấp phó của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 của Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý điều hành khi được người đứng đầu ủy quyền bằng văn bản, thông báo phân công hoặc quyết định phân công phụ trách lĩnh vực tôn giáo.
Điều 3. Các hoạt động tôn giáo
1. Truyền đạo của tổ chức, cá nhân các tôn giáo.
2. Thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo.
3. Mở lớp bồi dưỡng về giáo lý, giáo luật, lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo, tổ chức quyên góp, hoạt động từ thiện nhân đạo, in và phát hành văn hóa phẩm tôn giáo.
4. Tổ chức các cuộc lễ, hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo.
5. Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành trong các tổ chức tôn giáo.
6. Quản lý, sử dụng tài sản cơ sở thờ tự, đất đai tôn giáo.
7. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, tu viện, đài, tượng và các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động tôn giáo…).
Điều 4. Nguyên tắc xác định trách nhiệm
1. Khi xem xét trách nhiệm của người đứng đầu để khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật phải được tiến hành công khai, khách quan, đúng pháp luật, đúng thủ tục, đúng tính chất và mức độ của hành vi vi phạm; không xử oan sai; không để lọt hành vi vi phạm; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của người đứng đầu được quy định tại Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Khi xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu phải căn cứ vào tính chất, mức độ ảnh hưởng và hậu quả gây ra, có xem xét điều kiện cụ thể phù hợp với điều kiện khách quan của từng địa phương, đơn vị trên cơ sở quy định của pháp luật.
3. Việc khen thưởng, xử lý kỷ luật người đứng đầu được thực hiện theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Thi đua - Khen thưởng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO THỰC HIỆN KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CHỈ ĐẠO, XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản có liên quan
Người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản khác có liên quan đến tôn giáo tới cán bộ, công chức, viên chức, quần chúng nhân dân, chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo để tự giác thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động tôn giáo; kịp thời ngăn chặn không để xảy ra sai phạm
Người đứng đầu có trách nhiệm chủ động hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động tôn giáo ở cơ sở, thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo quy định đã phân cấp.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, hướng dẫn thực hiện các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo tuyên truyền, phòng ngừa, ngăn chặn, không để xảy ra các hoạt động tôn giáo vi phạm những quy định của Nhà nước trên địa bàn huyện, thành phố đang quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn, phòng ngừa, ngăn chặn, không để xảy ra các hoạt động tôn giáo vi phạm những quy định của Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn đang quản lý.
Điều 8. Phát hiện hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm
Người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, cơ quan chức năng thường xuyên nắm diễn biến, tình hình hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn quản lý; hướng dẫn và quản lý các hoạt động về tôn giáo đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
Khi phát hiện các hành vi vi phạm của tổ chức tôn giáo, cá nhân, chức sắc, nhà tu hành, chức việc, tín đồ các tôn giáo thuộc địa bàn quản lý, người đứng đầu phải chủ động ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội ở địa phương, hạn chế thấp nhất hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo ngay cơ quan cấp trên trực tiếp để xin ý kiến giải quyết.
Trên cơ sở các hành vi vi phạm gây ra, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiến hành xem xét để xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo (nếu cần thiết).
Mục 2. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM
Điều 9. Đánh giá mức độ trách nhiệm
Căn cứ kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc mức độ vi phạm, hậu quả, ảnh hưởng của các hành vi vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các hoạt động tôn giáo để xem xét trách nhiệm của người đứng đầu, đồng thời là tiêu chí để đánh giá, xếp loại thi đua khen thưởng đối với đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo các mức độ sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tình hình tôn giáo và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn ổn định, chấp hành tốt các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tình hình tôn giáo và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn cơ bản ổn định, các hoạt động tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, không có các sai phạm xảy ra.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Có xảy ra các sai phạm, nhưng phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời đảm bảo ổn định tình hình.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để xảy ra các sai phạm, không kịp thời báo cáo, phản ánh lên cấp trên, xử lý thiếu kiên quyết dẫn đến tái diễn sai phạm, gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự ở cơ sở.
Điều 10. Khen thưởng
Người đứng đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chấp hành nghiêm việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo thì được xét khen thưởng theo Luật Thi đua - Khen thưởng.
Điều 11. Kỷ luật
Người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ, để xảy ra các hành vi vi phạm về hoạt động tôn giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả mà áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai tổ chức thực hiện Quy định này đến các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các cấp, các ngành tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đến các tầng lớp nhân dân;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, đơn vị và cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này; định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kết quả thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn về trình tự, thủ tục khen thưởng, xử lý kỷ luật người đứng đầu theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, đề xuất công tác quản lý đất đai có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai, xử lý vi phạm về đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, quản lý quy hoạch, giải quyết kịp thời việc cấp phép xây dựng, sửa chữa công trình tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động tôn giáo và phối hợp với Sở Nội vụ trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy định này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên phối hợp chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, quần chúng, tín đồ, chức sắc tôn giáo thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và giám sát thực hiện Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này đến các phòng, ban chuyên môn có liên quan, cán bộ công chức viên chức, các tầng lớp nhân dân, đồng thời chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, cơ quan chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động tôn giáo trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này đến mọi tầng lớp nhân dân; trách nhiệm cam kết theo quy định, đồng thời chỉ đạo các bộ phận chức năng, các thôn, làng, tổ dân phố chủ động trong công tác kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động tôn giáo trên địa bàn.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
Người đứng đầu có trách nhiệm định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo tình hình thực hiện Quy định này lên cấp trên trực tiếp, khi có hành vi vi phạm xảy ra phải báo cáo kịp thời lên cấp trên về tình hình, mức độ sai phạm, các biện pháp đã áp dụng và đề xuất phương hướng giải quyết.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2422/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 1525/2013/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Quyết định 17/2009/QĐ-UBND
- 5Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 8Quyết định 2422/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Nghị định 92/2012/NĐ-CP hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 12Quyết định 1525/2013/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Quyết định 17/2009/QĐ-UBND
- 14Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 04/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra