Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 354/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của HĐND tỉnh Thanh Hoá, Khoá XV, Kỳ họp thứ 7 về việc ban hành định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định đến năm 2010; Nghị quyết số 56/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của HĐND tỉnh Thanh Hoá về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2007;
Xét đề nghị của liên ngành: Sở Tài chính - Sở Nội vụ tại tờ trình số 77/LS-TC-NV ngày 16/01/2007 về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cụ thể như sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, bao gồm:
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh Thanh Hoá;
- Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hoá;
- Các sở, ban, ngành, chi cục thuộc UBND tỉnh; chi cục, đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc sở, ban, ngành.
( có phụ lục kèm theo)
2. Biên chế thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Bao gồm biên chế chính thức và biên chế dự bị được UBND tỉnh giao hàng năm. Biên chế năm 2007, thực hiện theo Nghị quyết số 67/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của HĐND tỉnh Thanh Hoá.
Các cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau:
- Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan;
- Được điều động cán bộ, công chức giữa các đơn vị trong nội bộ cơ quan;
- Được quyền tiếp nhận số lao động trong biên chế bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
- Căn cứ vào yêu cầu công việc và trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao, Thủ trưởng cơ quan được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động đối với các chức danh: bảo vệ, lái xe, tạp vụ, vệ sinh ( trừ các chức danh quy định tại Điều 3, Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp). Khi ký kết hợp đồng lao động, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải đảm bảo chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
3.1. Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ bao gồm:
- Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán chi đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3918/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006;
Mức kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện chế độ tự chủ được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có); định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định đến năm 2010 quy định tại Quyết định số 3921/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá. Trường hợp cơ quan có số biên chế thực tế thấp hơn chỉ tiêu biên chế được giao thì kinh phí giao thực hiện quyền tự chủ được tính theo chỉ tiêu biên chế được giao.
- Các khoản phí, lệ phí được để lại sử dụng theo chế độ quy định;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Kinh phớ quản lý hành chớnh được giao thực hiện chế độ tự chủ được điều chỉnh trong các trường hợp:
+ Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
+ Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chớnh.
3.3. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Chi thanh toỏn dịch vụ cụng cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phũng, thụng tin, tuyờn truyền, liờn lạc;
- Chi hội nghị, cụng tỏc phớ trong nước;
- Cỏc khoản chi nghiệp vụ chuyờn mụn;
- Các khoản chi đặc thù của ngành, chi mua sắm trang phục (theo quy định của cơ quan có thẩm quyền);
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định quy định tại khoản 3, mục II Thông tư s ố 03/2006/ TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ);
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;
- Cỏc khoản chi phục vụ cho cụng tỏc thu phí và lệ phí theo quy định.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ căn cứ quy định hiện hành của nhà nước và quy định tại Quyết định này hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính để các cơ quan hành chính thực hiện; xây dựng tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; căn cứ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan hành chính, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và thực tế của các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc địa phương để triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Điều 4. Quy định này thực hiện từ năm 2007 và ổn định đến năm 2010. Trong quá trình tổ chức thực hiện, phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương giải quyết hoặc đề xuất về UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND giao quyền tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; giao quyền tự chủ về biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 2413/2011/QĐ-UBND quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước thời kỳ 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị hành chính thuộc tỉnh Bình Định quản lý
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 6Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND giao quyền tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; giao quyền tự chủ về biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 2413/2011/QĐ-UBND quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước thời kỳ 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 3921/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định đến năm 2010 do tỉnh Thanh Hoá ban hành
- 9Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị hành chính thuộc tỉnh Bình Định quản lý
Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 354/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Văn Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra