Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3535/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG KHAI DOANH THU, MỨC THUẾ, KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ KINH DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ NỘP THUẾ KHOÁN ỔN ĐỊNH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài Chính;
Căn cứ Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN, Pháp lệnh thuế Môn bài, Pháp lệnh thuế Tài nguyên và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện các Luật, Pháp lệnh trên;
Căn cứ Luật Quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Quyết định 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý thuế Doanh nghiệp tư nhân và Doanh nghiệp khác, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Tổng cục Thuế,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế đối với hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ nộp thuế khoán ổn định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể ngày ký. Trưởng Ban Quản lý thuế Doanh nghiệp tư nhân và Doanh nghiệp khác, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
-Như Điều 2;
- Các Ban, đơn vị thuộc TCT;
- Vụ Pháp chế - BTC
- Lưu: VT, DNK(2b).

 KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Vu

 

 

QUY CHẾ

 CÔNG KHAI DOANH THU, MỨC THUẾ, KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ KINH DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ NỘP THUẾ KHOÁN ỔN ĐỊNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3535 /QĐ-TCT ngày28 /12/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế )

Công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế đối với hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ (CTN & DV) nộp thuế khoán ổn định nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các hộ kinh doanh; thực hiện cải cách quản lý thuế, hạn chế sự tùy tiện của cơ quan Thuế, tiêu cực của cán bộ thuế, của Uỷ nhiệm thu trong việc thu nộp thuế.

Để thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả, Tổng cục Thuế quy định Quy chế công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế đối với hộ cá thể kinh doanh CTN & DV nộp thuế khoán ổn định như sau:

CHƯƠNG I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng thực hiện

Đối tượng thực hiện Quy chế này là các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế), các Đội thuế phường, xã, thị trấn, Đội thuế chợ, Đội thuế liên phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Đội thuế phường, xã), Hội đồng tư vấn thuế phường, xã và hộ cá thể kinh doanh CTN & DV nộp thuế khoán ổn định.

Đội thuế phường, xã chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức việc công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế của các hộ kinh doanh CTN & DV trên địa bàn.

Chi cục Thuế chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và giải quyết những khiếu nại của hộ kinh doanh liên quan đến việc xác định doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế.

Hội đồng tư vấn thuế phường, xã chịu trách nhiệm giúp đỡ và tạo điều kiện để Đội thuế phường, xã thực hiện công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh; phối hợp với Đội thuế phường, xã hướng dẫn, giải thích về doanh thu, mức thuế của từng hộ và giám sát Đội thuế phường, xã thực hiện Quy chế này.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế theo Quy chế này áp dụng đối với hộ cá thể kinh doanh CTN & DV nộp thuế khoán ổn định.

2. Các loại thuế phải công khai bao gồm:

- Thuế môn bài.

- Thuế GTGT.

- Thuế tài nguyên (nếu có).

- Thuế TNDN.

- Các khoản tiền phạt về thuế (nếu có).

CHƯƠNG II:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.

Điều 3. Nội dung công khai

Đội thuế phải công khai danh sách hộ kinh doanh CTN & DV thuộc đối tượng nộp thuế khoán ổn định trên địa bàn (bao gồm cả hộ kinh doanh có thu nhập thấp thuộc đối tượng được miễn thuế, hộ nộp thuế khoán ổn định nhưng có đơn xin nghỉ kinh doanh). Nội dung công khai gồm các chỉ tiêu tối thiểu sau đây:

- Họ tên hộ kinh doanh.

- Địa điểm kinh doanh.

- Ngành nghề kinh doanh.

- Doanh thu kinh doanh.

- Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp (1 tháng, 1 quý hoặc cả năm). Nếu hộ kinh doanh thuộc diện miễn, giảm thuế phải ghi rõ là miễn, giảm, lý do miễn, giảm.

- Kết quả thu nộp thuế.

Điều 4. Hình thức công khai

Công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế theo quy định tại Quy chế này là việc cơ quan Thuế niêm yết công khai danh sách hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán ổn định tại địa điểm nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.

Công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế có thể thực hiện thông qua Tổ ngành hàng để Tổ ngành hàng thông báo cho từng hộ kinh doanh biết.

Tổng cục Thuế khuyến khích: sử dụng thêm hình thức công khai thông qua phát thanh trên hệ thống truyền thanh của phường, xã, ban quản lý chợ; hoặc in (theo mẫu nhất định) và phát cho từng hộ kinh doanh để hộ kinh doanh treo công khai trước cửa hàng, cửa hiệu, địa điểm sản xuất kinh doanh, trong đó ghi rõ họ tên hộ kinh doanh, số thuế phải nộp trong kỳ ổn định và kết quả thu nộp thuế từng tháng, quý và cả năm.

Điều 5. Địa điểm niêm yết công khai

Doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế của từng hộ được thực hiện công khai tại trụ sở UBND phường, xã, Ban quản lý chợ, trụ sở đội (trạm) thuế hoặc địa điểm khác để hộ kinh doanh dễ xem, dễ thấy và nhân dân giám sát được thuận lợi.

Đội thuế có trách nhiệm thông báo địa điểm, thời gian, thời hạn công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế để hộ kinh doanh biết.

Điều 6. Công khai dự kiến doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh

1. Dự kiến doanh thu của từng hộ kinh doanh được xác lập căn cứ vào tài liệu kê khai doanh thu của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu và kết quả điều tra của cơ quan thuế. Đội thuế phải hướng dẫn cho hộ kinh doanh kê khai doanh thu, trên cơ sở tài liệu kê khai doanh thu của hộ kinh doanh và thông tin thu thập được lập dự kiến doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp cần điều tra xác minh thêm để xác định tài liệu kê khai có đúng không thì phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế hoặc Uỷ nhiệm thu điều tra xác minh doanh thu theo đúng quy trình xác định doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh. Dự kiến doanh thu, mức thuế của từng hộ được thảo luận công khai trong Đội thuế, sau đó tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế phường, xã.

Hội đồng tư vấn thuế phường, xã căn cứ vào dự kiến doanh thu, mức thuế của từng hộ kinh doanh do Đội thuế lập, tham gia ý kiến với Đội thuế để xác định doanh thu, mức thuế được đúng, đảm bảo công bằng, hợp lý giữa các hộ kinh doanh.

2. Chậm nhất là trước 20 ngày kể từ ngày phát hành thông báo nộp thuế cho kỳ ổn định mới gửi đến hộ kinh doanh (đối với hộ mới ra kinh doanh là kỳ nộp thuế đầu tiên), Đội thuế có trách nhiệm công khai toàn bộ danh sách từng hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu, mức thuế của từng hộ kinh doanh và thông báo để các hộ kinh doanh biết.

3. Thời gian công khai ít nhất là 03 ngày.

4. Trong thời gian công khai dự kiến doanh thu, mức thuế, Đội thuế phải cử cán bộ Thuế để tiếp, giải thích các ý kiến thắc mắc của hộ kinh doanh về việc xác định doanh thu, mức thuế của họ hoặc của những hộ kinh doanh khác. Nếu đã giải thích mà hộ kinh doanh vẫn bảo lưu ý kiến phải ghi lại để Đội trưởng Đội thuế xem xét.

5. Đội trưởng Đội thuế phường, xã có trách nhiệm nghiên cứu những ý kiến thắc mắc của hộ kinh doanh, phối hợp với hội đồng tư vấn thuế phường, xã xem xét và giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế giải quyết.

Điều 7. Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh

1. Chậm nhất là trước 05 ngày kể từ ngày phát hành thông báo nộp thuế chuyển đến hộ kinh doanh, Đội thuế phải công khai doanh thu, mức thuế của từng hộ kinh doanh (kể cả Hộ kinh doanh thu nhập thấp được miễn thuế) đã được lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt.

Thời gian công khai là 01 tháng.

 2. Trường hợp đã hết thời gian công khai, hộ kinh doanh cần tham khảo thông tin, Đội thuế vẫn phải xuất trình cho hộ kinh doanh biết.

 3. Nếu hộ kinh doanh có khiếu nại về mức thuế đã duyệt (hay thông báo), Chi cục Thuế có trách nhiệm xem xét và giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 8. Công khai doanh thu, mức thuế khi có thay đổi

Trong kỳ ổn định thuế, nếu hộ kinh doanh có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc xin tạm nghỉ, nghỉ hẳn kinh doanh, Đội thuế phải xác định lại doanh thu, mức thuế. Doanh thu, mức thuế mới xác định lại được niêm yết công khai theo đúng nội dung, hình thức và địa điểm quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này. Nếu tạm nghỉ, nghỉ hẳn kinh doanh ghi rõ tạm nghỉ, nghỉ hẳn kinh doanh.

Điều 9. Công khai kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh

1. Khi kết thúc kỳ ổn định thuế, Đội thuế phải công khai kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh.

Nếu kỳ ổn định theo năm, việc công khai chậm nhất bắt đầu từ ngày 01 tháng 02 của  năm sau.

Nếu kỳ ổn định là 6 tháng, thời gian công khai của 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 30 tháng 07; thời gian công khai của 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 01 tháng 02 của năm sau.

2. Nội dung công khai phải nói rõ 6 tháng hoặc cả năm phát sinh mấy kỳ nộp thuế, hộ kinh doanh đã nộp thuế kỳ nào, kỳ nào chưa nộp hoặc nộp chưa đủ mức thuế theo thông báo của cơ quan thuế (tổng số thuế còn thiếu so với số tiền thuế, tiền phạt phải nộp).

Căn cứ để xác định hộ kinh doanh đã nộp đủ tiền thuế, tiền phạt hay chưa nộp là chứng từ nộp thuế, nộp phạt do cơ quan thuế hoặc kho bạc Nhà nước cấp, xác nhận.

3. Địa điểm công khai thông tin về kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh cùng địa điểm công khai doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh.

4. Thời gian công khai kết quả thu nộp thuế ít nhất là 01 tháng.

Điều 10. Công khai giải quyết đơn tạm nghỉ, nghỉ hẳn kinh doanh.

1. Chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng, Đội thuế phải công khai kết quả giải quyết đơn tạm nghỉ, nghỉ hẳn kinh doanh của hộ kinh doanh của tháng đó. Nội dung công khai phải nói rõ họ tên hộ kinh doanh, địa chỉ kinh doanh, thời gian tạm nghỉ kinh doanh hoặc ghi rõ nghỉ hẳn kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh hoạt động trở lại sớm hơn so với thời gian xin nghỉ, chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trở lại kinh doanh, Đội thuế phải thực hiện công khai việc trở lại kinh doanh của hộ kinh doanh.

2. Thời gian công khai ít nhất là 01 tháng.

Điều 11. Bổ sung, đính chính thông tin công khai

1. Trường hợp đã công khai doanh thu, mức thuế hoặc công khai kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh nhưng có sự nhầm lẫn, sai sót, sau khi xem xét có sự điều chỉnh, Chi cục Thuế phải có thông báo đính chính. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày ban hành thông báo đính chính, Đội thuế phải niêm yết công khai thông báo đính chính.

2. Trường hợp Hộ kinh doanh khiếu nại, chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Đội thuế cũng phải niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

3. Hình thức, địa điểm, thời hạn công khai được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.

CHƯƠNG III:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Khiếu nại, tố cáo:

1. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Đội thuế đính chính những thông tin đã công khai nhưng không đúng với thực tế của mình.

 2. Hộ kinh doanh có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan thuế cấp trên nếu Đội thuế phường, xã không thực hiện công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế theo đúng các quy định của Quy chế này.

Điều 13. Khen thưởng

Đội thuế phường, xã thực hiện đúng quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của ngành.

Điều 14. Xử lý vi phạm

 Đội thuế, cán bộ thuế vi phạm quy chế công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế bị xử lý vi phạm theo quy định của ngành.

Nếu vì không công khai dẫn đến thất thu về đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế, lạm thu hoặc xảy ra tiêu cực, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức.

Chi cục Thuế không kiểm tra, giám sát để đội thuế, cán bộ thuế vi phạm cũng bị xử lý trách nhiệm liên quan.

CHƯƠNG IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15.

1. Cục trưởng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chi cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, công chức Thuế nghiên cứu nội dung Quy chế này, trao đổi và thống nhất với UBND phường, xã địa điểm công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế của từng hộ.

Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tư vấn Thuế phường, xã trực tiếp thực hiện.

2. Ở những địa phương đã thực hiện uỷ nhiệm thu, sắp xếp lại tổ chức các Đội thuế, không giao cho Đội thuế phường, xã làm nhiệm vụ quản lý thu thuế đối với hộ nộp thuế khoán ổn định, thì lãnh đạo Chi cục Thuế phải giao nhiệm vụ cho một đơn vị cụ thể chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện. Đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện có các quyền và trách nhiệm như quyền và trách nhiệm của Đội thuế phường, xã quy định trong Quy chế này.

Điều 16.

UBND các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo chức năng, quyền hạn của mình giám sát, tạo điều kiện cho cơ quan Thuế thực hiện công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định theo đúng Quy chế này.

Điều 17.

UBND phường, xã có trách nhiệm:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế phường, xã tham gia tích cực vào việc xác định và công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế của hộ kinh doanh; phối hợp với các đoàn thể ở phường, xã hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế

2. Giám sát việc thực hiện Quy chế này tại địa phương.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3535/QĐ-TCT năm 2006 về Quy chế công khai doanh thu, mức thuế, kết quả thu nộp thuế đối với hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ nộp thuế khoán ổn định do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.

  • Số hiệu: 3535/QĐ-TCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/12/2006
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Đình Vu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản