- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 05 tháng 06 năm 2014. |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 338/TTr-STP ngày 11 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Cơ quan hành chính nhà nước; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Thẩm quyền tiếp nhận; trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có thẩm quyền tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã là cơ quan có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp, trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Đề xuất phương án xử lý những phản ánh quy định tại các Khoản 1, 2 của Điều này.
4. Đề xuất, sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Phản ánh trực tiếp hoặc bằng điện thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản do cá nhân, tổ chức trực tiếp chuyển đến Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính); thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử.
2. Phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại đường dây nóng đã được công bố công khai; trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị khi cần liên hệ. Sở Tư pháp (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính) chịu trách nhiệm ghi nhận trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định việc lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính cụ thể và phải thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến có thể thông qua một hoặc nhiều hình thức như: gửi văn bản, qua phương tiện thông tin đại chúng đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử tỉnh.
4. Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An (qua Phòng kiểm soát thủ tục hành chính).
Địa chỉ: Số 56 đường Nguyễn Thị Minh Khai - Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.
Số điện thoại đường dây nóng: 0383.59.89.89.
Website: tuphap.nghean.gov.vn.
Hộp thư điện tử: kstthc@tuphap.nghean.gov.vn.
Điều 9. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức chuyển phản ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An (Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính).
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ; hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của Quy chế này;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính) nghiên cứu đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị và chuyển đến các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan; trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu tại Điều 7 Quy chế này hoặc thuộc các trường hợp sau đây thì thông báo cho cá nhân, tổ chức có đơn thư nêu trên được biết:
- Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo; các đơn, thư hỏi đáp pháp luật; các đơn thư có nội dung phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị và không thể xác minh được.
- Các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã xác minh nhưng không thể làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Việc nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xem xét, xử lý các phản ánh, kiến nghị do Sở Tư pháp chuyển đến theo quy định tại Điều 11 Quy chế này; gửi báo cáo kết quả xử lý về Sở Tư pháp.
4. Sở Tư pháp thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị.
Điều 10. Nghiên cứu, trao đổi đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử có nội dung chưa rõ ràng, Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) liên hệ, trao đổi trực tiếp với cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan.
Trường hợp cần thiết có thể mời cá nhân, tổ chức trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến trao đổi và mời các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, UBND phường, xã, thị trấn có liên quan cùng tham gia.
2. Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thông qua các nguồn: thông tin báo chí, hội thảo, hội nghị, trang thông tin điện tử, thư điện tử, dịch vụ bưu chính phải ghi rõ nguồn thông tin và được chuyển đến cơ quan có liên quan theo quy định.
3. Việc liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trong quá trình tiếp nhận chỉ sử dụng số điện thoại chuyên dùng đã được công bố, công khai.
4. Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua văn bản, điện thoại đủ điều kiện tiếp nhận:
a) Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã;
b) Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh;
c) Phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh. Trường hợp này, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
5. Phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận phải lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Đối với phản ánh, kiến nghị do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục hành chính của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã:
a) Giám đốc Sở Tư pháp ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị tới Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã của nơi có hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục hành chính được kiến nghị, phản ánh;
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phải có báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Sở Tư pháp thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ Thủ tướng Chính phủ Bộ ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh do Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, việc xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Sở Tư pháp:
- Nghiên cứu, đánh giá và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý, Giám đốc Sở Tư pháp chuyên phản ánh, kiến nghị đến Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để xử lý; ký văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh; báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
b) Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm:
- Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung liên quan (trong trường hợp cần thiết);
- Xem xét quy định hành chính, thủ tục hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau: Sự cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công phân cấp rõ ràng, minh bạch.
- Xử lý phản ánh, kiến nghị theo một trong các hình thức sau: Đề nghị sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc ban hành mới các quy định hành chính theo thẩm quyền;
- Gửi kết quả xử lý về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị.
Điều 12. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Việc công khai được thực hiện thông qua các hình thức: đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (http://www.nghean.gov.vn), của Sở Tư pháp Nghệ An (tuphap.nghean.gov.vn) hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; gửi thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua một hoặc nhiều hình thức tại Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm (trước ngày 15/5, 15/11) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đăng tải các kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Công thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 1272/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 1272/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 35/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2014
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực