Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 26 tháng 7 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An; Báo cáo thẩm định số 867/BCTĐ-STP ngày 20/7/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã là cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp, trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Đề xuất phương án xử lý những phản ánh quy định tại các Khoản 1, 2 của Điều này.
4. Đề xuất, sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Phản ánh trực tiếp.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản do cá nhân, tổ chức trực tiếp chuyển đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh; thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử.
2. Phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã được công bố công khai; trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử khi cần liên hệ. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm ghi nhận trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định việc lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính cụ thể và phải thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến có thể thông qua một hoặc nhiều hình thức như: gửi văn bản, qua phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử tỉnh.
4. Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh nghệ An:
Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh
Địa chỉ: Số 3 - Đường Trường Thi - Thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An
Số điện thoại chuyên dùng: (038) 3.844.866
Hộp thư điện tử: kstthc@ubnd.nghean.gov.vn
Điều 9. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Tất cả cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị với Văn phòng UBND tỉnh (phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính) về quy định hành chính và việc thực hiện hành chính tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận phải tuân thủ đúng quy trình theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của Quy chế này.
b) Phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử có nội dung chưa rõ ràng hoặc chưa đủ căn cứ để tiếp nhận, Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh liên hệ, trao đổi trực tiếp với cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu cần thiết).
c) Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thông qua các nguồn: thông tin báo chí, hội thảo, hội nghị, trang thông tin điện tử, thư điện tử, dịch vụ bưu chính phải ghi rõ nguồn thông tin và được chuyển đến cơ quan có liên quan theo quy định.
d) Liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; việc liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trong quá trình tiếp nhận chỉ sử dụng số điện thoại chuyên dùng đã được công bố, công khai.
đ) Trường hợp cần thiết có thể mời cá nhân, tổ chức trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến trao đổi và mời các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, UBND phường, xã, thị trấn có liên quan cùng tham gia.
Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh phân loại và chuyển đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh kiến nghị về quy định, thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này;
b) Trả lời kết quả trong thời hạn không qúa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến.
c) Trường hợp cần thiết, phải tham gia đầy đủ, đúng thành phần quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 10. Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh
1. Trường hợp phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng yêu cầu tại Điều 7 Quy chế này:
a) Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo; các đơn, thư hỏi đáp pháp luật; các đơn, thư có nội dung phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị và không thể xác minh được.
b) Các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã xác minh nhưng không thể làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Trong thời hạn hai (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho cá nhân, tổ chức có đơn, thư nêu trên được biết và lưu hồ sơ.
2.Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua văn bản, điện thoại đủ điều kiện tiếp nhận:
a) Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã.
b) Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
c) Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh. Trường hợp này, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
3. Phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận phải lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 11. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục hành chính của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã:
a) Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phải có báo cáo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, việc xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Văn phòng UBND tỉnh:
- Nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành chính) và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý, Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký văn bản thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để xử lý; ký văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; báo cáo kết quả xử lý cho UBND tỉnh; thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
b) Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm:
- Xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo đúng quy định tại điều 14, 15 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
- Gửi kết quả xử lý về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị.
Điều 12. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Việc công khai được thực hiện thông qua các hình thức: đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh (http://www.nghean.gov.vn); thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; gửi thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Tuỳ trường hợp cụ thể, Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định việc công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua các hình thức tại Khoản 1 Điều này.
Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên. Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí kinh phí theo quy định tại Điều 21 Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng thứ 3) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh định kỳ hàng quý tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. /.
- 1Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 12Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 48/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra