Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 3468/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 và số 84/2025/TT-BTC ngày 19/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Kế hoạch số 299-KH/TU ngày 06/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 982/TTr-NHCS ngày 15/10/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Dân tộc và Tôn giáo, Nội vụ, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| T.M ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 04/11/2025 của UBND tỉnh)
I. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
1. Thực trạng chung về hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025
1.1. Nguồn vốn hoạt động
Cùng với nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp đã có sự quan tâm chỉ đạo tập trung các nguồn lực tài chính ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Đến 30/09/2025, tổng nguồn vốn do Chi nhánh NHCSXH tỉnh quản lý đạt 14.552 tỷ đồng, tăng 5.530 tỷ đồng so với cuối năm 2020 (tương ứng tăng 61,3%), tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10%.
Trong đó:
- Nguồn vốn được NHCSXH cấp: 13.846 tỷ đồng, tăng 5.008 tỷ đồng so với cuối năm 2020 (tương ứng tăng 56,7%), chiếm 95,1% tổng nguồn vốn do Chi nhánh tỉnh quản lý, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 9,5%.
- Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 706 tỷ đồng, tăng 522 tỷ đồng so với cuối năm 2020, chiếm 4,9% tổng nguồn vốn do Chi nhánh quản lý. Trong đó: Ngân sách tỉnh đạt 529 tỷ đồng, ngân sách cấp huyện đạt 134 tỷ đồng (trong đó bao gồm 13,5 tỷ đồng do 256 xã ủy thác), vốn nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân khác là 43 tỷ đồng.
Giai đoạn từ 2021 - 2025, Chi nhánh cơ bản đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn, trong đó đáp ứng tối đa nhu cầu đối với các đối tượng vay vốn để phục vụ giảm nghèo.
(Kết quả cụ thể theo Phụ lục 01)
1.2. Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng
Chi nhánh NHCSXH tỉnh đang quản lý, triển khai thực hiện 23 chương trình tín dụng ưu đãi, doanh số cho vay giai đoạn 2021 - 2025 đạt 18.164 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 12.629 tỷ đồng. Đến ngày 30/9/2025, tổng dư nợ đạt 14.528 tỷ đồng với hơn 216 ngàn khách hàng còn dư nợ, tăng 5.520 tỷ đồng so với cuối năm 2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân dạt 10%/năm.
Kết quả thực hiện theo các nhóm đối tượng trong giai đoạn 2021 - 2025 (tính đến ngày 30/09/2025) như sau:
- Nhóm chương trình tín dụng cho vay để thực hiện mục tiêu giảm nghèo: doanh số cho vay đạt 9.324 tỷ đồng với gần 142 ngàn khách hàng được vay vốn, doanh số thu nợ là 7.132 tỷ đồng. Dư nợ đạt 7.526 tỷ đồng, hiện có hơn 110 ngàn khách hàng đang còn dư nợ, chiếm 51,8%/tổng dư nợ toàn Chi nhánh.
- Nhóm chương trình tín dụng giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu trong đời sống: doanh số cho vay đạt 4.786 tỷ đồng cho trên 147 ngàn khách hàng được vay vốn, doanh số thu nợ đạt 2.812 tỷ đồng. Dư nợ đến ngày 30/09/2025 đạt 3.929 tỷ đồng, hiện có trên 118 ngàn khách hàng còn dư nợ, chiếm 27%/tổng dư nợ toàn Chi nhánh.
- Nhóm chương trình tín dụng cho vay để hỗ trợ việc làm trong và ngoài nước: doanh số cho vay đạt 2.633 tỷ đồng, với 43.057 lao động được vay vốn, doanh số thu nợ đạt 1.079 tỷ đồng. Dư nợ đến ngày 30/09/2025 đạt 1.942 tỷ đồng, hiện có 31.251 lao động vay vốn còn dư nợ, chiếm 13,4%/tổng dư nợ toàn Chi nhánh.
- Nhóm chương trình tín dụng cho vay để hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và vùng khó khăn: doanh số cho vay đạt 1.403 tỷ đồng cho 24.943 khách hàng vay vốn, doanh số thu nợ đạt 1.560 tỷ đồng. Dư nợ đến ngày 30/09/2025 đạt 1.122 tỷ đồng, hiện có 19.130 khách hàng còn dư nợ, chiếm 7,7%/tổng dư nợ toàn Chi nhánh.
Giai đoạn 2021 - 2025, Chi nhánh NHCSXH tỉnh đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách, riêng nhóm chương trình cho vay thực hiện giảm nghèo Chi nhánh NHCSXH tỉnh đã đáp ứng tối đa nhu cầu, không để xảy ra trường hợp nào có nhu cầu, đủ điều kiện mà không được vay vốn. Khách hàng vay vốn đều được tổ chức bình xét công khai tại Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV), có sự giám sát sử dụng vốn từ các tổ viên ngay tại các xóm, bản, khối phố và tổ chức hội nhận ủy thác cấp xã nên nguồn vốn được cho vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích. Nhờ đó, nguồn vốn đã được phát huy hiệu quả tốt.
(Kết quả cụ thể các chương trình tín dụng theo Phụ lục 02)
1.3. Chất lượng tín dụng
Đảm bảo chất lượng tín dụng là nhiệm vụ được Chi nhánh NHCSXH tập trung quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, liên tục. Trong giai đoạn 2021 - 2025, quy mô và tỷ lệ nợ xấu toàn Chi nhánh liên tục giảm qua các năm, đến ngày 30/9/2025 nợ xấu là 13.123 triệu đồng (chiếm 0,09% dư nợ), giảm 11.441 triệu đồng so với cuối năm 2020 (tỷ lệ giảm 0,18%). Trong đó, tổng nợ quá hạn 6.272 triệu đồng, chiếm 0,04% dư nợ (giảm 0,05%), nợ khoanh còn 6.851 triệu đồng, chiếm 0,05% dư nợ (giảm 0,13%).
Chất lượng tín dụng năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ khách hàng chấp hành trả nợ và lãi định kỳ liên tục tăng lên, các chỉ số về nợ xấu liên tục được cải thiện. Đến 30/9/2025, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An thuộc nhóm 5 đơn vị có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất toàn quốc.
Bên cạnh đó, giai đoạn 2021 - 2025 có sự phát triển ổn định, đồng đều giữa các Phòng giao dịch trong toàn tỉnh, các đơn vị hoạt động ở vùng miền núi cao còn nhiều khó khăn như Phòng giao dịch Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương... đã có sự vươn lên mạnh mẽ, chất lượng hoạt động, chất lượng tín dụng đã tiệm cận với chất lượng các đơn vị thuộc nhóm dẫn đầu Chi nhánh.
2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn vốn
Ngày 21/9/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 3005/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi là Đề án), Chi nhánh đã thu hút được lượng vốn nhận ủy thác lớn nhất từ trước đến nay, trong đó nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương (NSĐP) là chủ đạo.
Trong gần 3 năm từ 2023 - 2025, chỉ tính riêng nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP đạt 419,3 tỷ đồng, hoàn thành 104,8% kế hoạch, gấp 1,7 lần so với kết quả thực hiện trong 20 năm trước đó (từ 2003 - 2022). Trong đó, nguồn nhận ủy thác từ Ngân sách tỉnh đạt 356 tỷ đồng (chiếm 85%), hoàn thành 104,8% kế hoạch, cấp huyện và xã đạt 63,3 tỷ đồng (chiếm 15%), hoàn thành 105,5% kế hoạch. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã chủ động làm việc cùng một số đối tác, nhận ủy thác từ một số tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đưa tổng số vốn nhận ủy thác trong giai đoạn 2023 - 2025 lên 456 tỷ đồng. Cùng với nguồn vốn cân đối từ TW, nguồn nhận ủy thác từ NSĐP đã giúp Chi nhánh đáp ứng cơ bản nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách trên địa bàn.
Nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP tăng trưởng vượt trội, năm sau cao hơn năm trước đã góp phần nâng tỷ trọng vốn ngân nhận ủy thác tại địa phương/tổng nguồn vốn quản lý từ 2,3% năm 2022 lên 4,9% vào năm 2025. Kết quả đó hiện vẫn còn thấp hơn so với các chi nhánh khác song đó là sự thay đổi quan trọng đối với Chi nhánh tỉnh Nghệ An.
Bảng 1.1: Kết quả nhận ủy thác từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023 - 2025
Đơn vị: Tỷ đồng, %
| TT | Vốn nhận ủy thác từ | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2023 - 2025 | ||||||||
| Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ hoàn thành KH | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ hoàn thành KH | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ hoàn thành KH | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ hoàn thành KH | ||
| 1 | NS tỉnh | 85 | 85,4 | 100,4 | 110 | 110,6 | 100,5 | 145 | 160 | 110,3 | 340 | 356 | 104,8 |
| 2 | NS cấp huyện, xã | 15 | 15 | 100 | 20 | 23,3 | 116,5 | 25 | 25 | 100 | 60 | 63,3 | 105,5 |
|
| Cộng | 100 | 100,4 | 100,4 | 130 | 133,9 | 103 | 170 | 185 | 108,9 | 400 | 419,3 | 104,8 |
2.2. Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng chính sách
Giai đoạn 2023 - 2025, được Trung ương đáp ứng tốt nhu cầu nguồn vốn cho Chi nhánh, trong đó nguồn vốn của một số chương trình tín dụng giao theo cơ chế đối ứng với nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP có nhiều khởi sắc, đáp ứng tốt nhu cầu tăng trưởng tín dụng, phục vụ tốt nhu cầu vốn vay để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống cho người dân trên địa bàn. Tăng trưởng tín dụng bình quân 3 năm (tính đến 30/9/2025) trên 10%, riêng năm 2023 đạt 16,4%.
Thực hiện Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 21/9/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025”, Chi nhánh đã phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tốt nhiệm vụ quản lý, cho vay nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP, bao gồm vốn được giao mới 419,3 tỷ đồng và 300,7 tỷ đồng nguồn vốn NSĐP thu hồi để cho vay quay vòng.
Doanh số cho vay từ 2023 đến ngày 30/9/2025 đạt 720 tỷ đồng, trọng tâm đầu tư vào chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho người lao động, đây là chương trình tín dụng có nhu cầu vay vốn lớn nhất đồng thời là chương trình được Trung ương bố trí nguồn vốn theo cơ chế đối ứng.
- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm: 701,6 tỷ đồng/ 10.752 lao động, trong đó nguồn vốn NSĐP mới nhận ủy thác giai đoạn 2023-2025 là 410 tỷ đồng/6.101 lao động, trong đó quan tâm cho vay đối tượng thanh niên khởi nghiệp theo Kế hoạch số 598/KH-UBND ngày 16/08/2023 của UBND tỉnh, phụ nữ khởi nghiệp, các mô hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ.
- Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo: 8,6 tỷ đồng với 175 khách hàng.
- Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: 1,5 tỷ đồng với 22 khách hàng.
- Cho vay người chấp hành xong án phạt tù: 8,3 đồng với 101 khách hàng.
Việc triển khai cho vay được thực hiện đúng quy trình, quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, được sự giám sát thường xuyên của chính người dân là tổ viên Tổ TK&VV trong cùng thôn, bản, khối phố ngay từ khâu bình xét cho vay đến sử dụng vốn và trả nợ, trả lãi. Do đó, luôn đảm bảo được nguyên tắc vốn vay đến đúng đối tượng, người vay sử dụng vốn đúng mục đích, chấp hành tốt việc trả nợ phân kỳ, trả lãi đầy đủ. Nguồn vốn do thu hồi nợ phân kỳ được Chi nhánh NHCSXH phối hợp với các tổ chức nhận ủy thác và chính quyền địa phương tiếp tục đầu tư cho vay quay vòng, không để tồn đọng vốn. Chất lượng tín dụng được duy trì ổn định, các món cho vay từ nguồn vốn địa phương bổ sung trong giai đoạn không phát sinh nợ quá hạn hoặc nợ khoanh. Có thể khẳng định, nguồn vốn từ NSĐP ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH được quản lý chặt chẽ, được bảo toàn và phát huy tốt hiệu quả, góp phần đáng kể vào thực hiện tốt nhiệm vụ được giao (tại điểm 10 Phần III Đề án Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh).
3. Hiệu quả đầu tư từ các chương trình tín dụng chính sách
Giai đoạn 2021 - 2025, tín dụng chính sách do Chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện đã có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề căn bản, thiết yếu cuộc sống cho người nghèo và các đối tượng chính sách, trong đó giai đoạn 2023 - 2025 được tăng cường nguồn vốn ủy thác từ NSĐP, Chi nhánh tiếp tục có những đóng góp tích cực hơn nữa vào thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia của tỉnh, nổi bật trong các lĩnh vực giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số - miền núi.
Thứ nhất, đóng góp vào giảm nghèo bền vững, thúc đẩy kinh tế địa phương: giai đoạn 2021 - 2025 có 358.001 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận vốn để phát triển sản xuất, tạo sinh kế bền vững. Có 36.396 lượt hộ nghèo, 65.768 lượt hộ cận nghèo, 39.815 lượt hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ vốn thực hiện mục tiêu cải thiện thu nhập để giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, từng bước giảm nghèo bền vững. Thu hút và tạo việc làm cho 42.622 lao động, bao gồm cả lao động được vay vốn đi xuất khẩu lao động, trong đó nhiều mô hình thanh niên khởi nghiệp, phụ nữ khởi nghiệp vay vốn để sản xuất, kinh doanh đạt kết quả tốt. Một số mô hình điển hình vay vốn tiêu biểu như: chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy thịt, nuôi trồng cây, con đặc sản tại huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong...; các dự án trồng rừng sản xuất quy mô lớn tại các huyện Tân Kỳ, Thanh Chương...; các mô hình trang trại, trồng cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao tại các huyện Quỳ Hợp, Con Cuông, Nghĩa Đàn...; các dự án vay vốn đầu tư phát triển làng nghề truyền thống, góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, văn hóa địa phương, như: nghề làm Tương tại huyện Nam Đàn, nghề mây tre đan tại huyện Yên Thành, dệt thổ cẩm tại huyện Con Cuông, Quỳ Châu; phát triển kinh tế gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại Quỳ Châu, Con Cuông; hỗ trợ phát triển ngành nghề chế biến thủy hải sản tại các huyện ven biển, trồng dâu nuôi tằm thuộc các xã ven sông Lam của huyện Đô Lương,...)[1].
Thứ hai, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh: Có 127.244 hộ gia đình được vay vốn để xây dựng/cải tạo 252.627 công trình nước sạch và công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, hợp vệ sinh; cho vay 1.476 khách hàng để tự xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà để ở; 7.870 học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập, tiếp cận tri thức, khoa học - kỹ thuật; 427 người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn tái hòa nhập cộng đồng, giúp tạo việc làm, đảm bảo điều kiện sinh kế. Đặc biệt, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid - 19 với 110 doanh nghiệp được vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất kinh doanh, 70 cơ sở mầm non, tiểu học ngoài công lập được tiếp cận vốn để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sau đại dịch, 10.866 gia đình được vay vốn mua máy tính cho con học trực tuyến trong bối cảnh đại dịch Covid-19, đảm bảo không bị gián đoạn việc học.
Thứ ba, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thu hẹp khoảng cách phát triển vùng miền: 3.008 hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được vay vốn phát triển kinh tế, xây dựng nhà ở, 21.935 hộ tại vùng khó khăn được vay vốn để sản xuất kinh doanh.
(Kết quả cụ thể theo Phụ lục 02 và Phụ lục 03)
- Nguồn vốn cho vay các chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, cho vay nhà ở xã hội, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế trên địa bàn.
- Tỷ trọng nguồn vốn nhận ủy thác địa phương trên tổng nguồn vốn quản lý tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh hiện đạt 4,9%, thấp hơn so với mức bình quân các Chi nhánh trong toàn quốc đạt được hiện nay là 15%.
5. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế
- Nghệ An là tính có quy mô dân số đông, đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách lớn, đồng thời là địa phương có địa hình khá phức tạp, thường xuyên chịu thiên tai do đó nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm, phục hồi sản xuất kinh doanh, nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình nước sạch, công trình vệ sinh rất lớn. Bên cạnh đó, chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, cho vay nhà ở xã hội được Trung ương bố trí vốn đối ứng theo kết quả nhận nguồn vốn ủy thác từ NSĐP của Chi nhánh. Tuy nhiên, nguồn vốn nhận ủy thác địa phương còn khiêm tốn nên mức vốn đối ứng từ Trung ương chưa cao. Vì vậy, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với các chương trình tín dụng này còn hạn chế.
- Trong điều kiện tinh còn khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách nên nguồn vốn NSĐP ủy thác sang Chi nhánh NHCSXH tính từ năm 2022 trở về trước còn rất khiêm tốn. Do đó, số dư lũy kế cũng như tỷ lệ nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP trong tổng nguồn vốn tại Chi nhánh còn thấp.
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh chưa thực sự chủ động phối hợp với các sở, ngành để tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các chính sách phát triển kinh tế - xã hội gắn với tín dụng chính sách xã hội, nhằm tạo cơ chế, chính sách và huy động nguồn lực cho việc triển khai các chương trình tín dụng trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng chính sách được cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm, có nhiều chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng trong thực hiện các mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của cấp ủy, chính quyền các cấp được thực hiện nghiêm túc, xuyên suốt. Các văn bản quan trọng như Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Chỉ thị số 39-CT/TW, Quyết định số 05/QĐ-TTg, Chỉ thị số 29-CT/TU, Kế hoạch số 299-KH/TU... đã được cấp ủy, chính quyền các cấp quán triệt, cụ thể hóa thành các kế hoạch, công văn chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm và lộ trình thực hiện.
- Các chương trình tín dụng chính sách được thực hiện đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Công tác bình xét, giải ngân đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, đồng bộ từ nhiều kênh, nhiều cấp, góp phần phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro. Việc thực hiện triển khai tốt các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần đóng góp quan trọng vào thành qua phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giai đoạn thực hiện Đề án 2023-2025 đã giúp cho gần 73 ngàn lượt hộ vay vốn thoát nghèo[2]. Từ đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 6,41% cuối năm 2022 xuống còn 4,16% năm 2025, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 6,2% xuống còn 5,42%. Tín dụng chính sách xã hội có sự tác động toàn diện đến đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào DTTS, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nghèo, vùng DTTS, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần củng cố khối đại đoàn kết, đảm bảo an ninh trật tự và ổn định chính trị. Bên cạnh đó, tín dụng chính sách còn là động lực thúc đẩy phong trào xây dựng nông thôn mới, giúp cho diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, tạo nên những thay đổi rõ nét và bền vững ở khu vực nông thôn.
- Chính quyền các cấp đã ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách ủy thác qua NHCSXH, hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai tín dụng chính sách. Giai đoạn 2023 - 2025, nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương tăng trưởng mạnh, vượt trội so với giai đoạn trước. Số dư đến 30/9/2025 đạt 706 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,9% tổng nguồn vốn, tăng 2,6% so với trước Đề án. Riêng nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH trong giai đoạn đạt 419,3 tỷ đồng, gấp 1,7 lần kết quả lũy kế từ 20 năm trước, nguồn nhận ủy thác từ tổ chức, cá nhân tăng thêm 33 tỷ đồng, lũy kế đạt 43 tỷ đồng, từ đó đã tạo thêm nguồn lực đáng kể để Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay thêm nhiều đối tượng, mức cho vay tăng lên, hiệu quả đồng vốn tiếp tục được nâng lên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn từ NSĐP giai đoạn 2023-2025 còn có khó khăn đó là: nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP chủ yếu được bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi nên Chi nhánh còn bị động trong kế hoạch tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn; nguồn vốn thực hiện tại cấp huyện còn nhỏ lẻ, manh mún (có 256 xã có vốn ủy thác do huyện giao); một số đơn vị cấp huyện chưa hoàn thành chỉ tiêu ủy thác nguồn vốn hàng năm do UBND tỉnh giao.
II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/07/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
- Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
- Kế hoạch số 299-KH/TU ngày 06/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách trong giai đoạn mới.
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16/06/2025.
- Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH15 ngày 25/06/2025.
- Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15 ngày 29/11/2024.
- Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
- Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030.
- Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
- Thông báo số 120/TB-VPCP ngày 18/03/2025 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội.
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 69/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 69/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh.
- Kế hoạch số 686/KH-UBND ngày 21/08/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về triển khai thực hiện Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 299-KH/TU ngày 06/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
- Nghị quyết số 50/NQ-HĐQT ngày 19/6/2025 của Hội đồng Quản trị NHCSXH về phương án sắp xếp tổ chức bộ máy NHCSXH.
- Văn bản số 1921/NHCS-KHNV ngày 07/03/2025 của Tổng giám đốc NHCSXH về việc xây dựng Đề án kế hoạch vốn tín dụng chính sách giai đoạn 2026 - 2030.
- Công văn số 2232/UBND-KT ngày 24/03/2025 của UBND tỉnh Nghệ An về việc xây dựng Đề án đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030.
III. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Trong giai đoạn 2023 - 2025, việc triển khai Đề án Đầu tư tín dụng chính sách xã hội theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 21/9/2023 của UBND tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Song xét theo tình hình thực tế cần thiết phải tiếp tục ban hành Đề án giai đoạn 2026 - 2030 bởi các lý do sau:
Thứ nhất, mặc dù tổng nguồn vốn tín dụng chính sách tăng trưởng bình quân 10%/năm, quy mô vốn nhận ủy thác tại địa phương được mở rộng tuy nhiên vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu thực tế, nhất là các chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, chương trình nhà ở xã hội, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Thứ hai, sau khi kết thúc Đề án giai đoạn 2023 - 2025, nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương mới chỉ đạt 706 tỷ đồng, chiếm 4,9%/tổng nguồn vốn trong khi Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 và Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 299-KH/TU ngày 6/2/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An giao chỉ tiêu tối thiểu đạt 15% vào năm 2030, tương ứng số dư nguồn vốn này khoảng 3.700 tỷ đồng, cần phải tăng thêm 3.000 tỷ đồng so với năm 2025.
Thứ ba, giai đoạn 2026 - 2030, nhu cầu tín dụng chính sách xã hội tiếp tục ở mức cao, dự kiến sẽ mở rộng đối tượng và lĩnh vực thụ hưởng. Nguồn vốn tập trung cho các mục tiêu trọng điểm như giảm nghèo đa chiều; khắc phục hậu quả thiên tai; phát triển sản xuất gắn với chuyển đổi số; hỗ trợ học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ; hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; phát triển nhà ở xã hội và các lĩnh vực an sinh khác. Do đó, cần phải tiếp tục đẩy mạnh huy động, bổ sung nguồn vốn nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
Thứ tư, việc tổ chức bộ máy hành chính được sắp xếp theo mô hình Chính quyền địa phương 2 cấp theo quy định mới. Bối cảnh này làm thay đổi cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong triển khai tín dụng chính sách. Do đó, cần có một Đề án trong giai đoạn mới để làm rõ các nội dung phối hợp, bảo đảm sự thống nhất, thông suốt từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với việc thực hiện hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy, việc ban hành đề án “Đầu tư tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030” là thực sự cần thiết nhằm tăng cường nguồn lực cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách từ đó góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030 theo Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Tăng trưởng vốn nhận ủy thác từ NSĐP hàng năm và lũy kế đến năm 2030 hoàn thành chỉ tiêu của Ban Bí thư Trung ương, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Huy động nguồn vốn tăng trưởng trong giai đoạn 2026 - 2030 là 9.120 tỷ đồng (bao gồm 6.120 tỷ đồng nguồn vốn từ Trung ương, 3.000 tỷ đồng từ nguồn Ngân sách tỉnh) nhằm cung ứng đủ nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Nhận ủy thác từ Ngân sách tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 đạt 3.000 tỷ đồng. Giai đoạn 2026 - 2030, hàng năm tăng trưởng nguồn ngân sách địa phương chiếm tối thiểu 15-20% tăng trưởng dư nợ chung và số dư lũy kế đến năm 2030 đạt tối thiểu 15% tổng nguồn vốn.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Căn cứ Kế hoạch tín dụng 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 đã trình NHCSXH phê duyệt, nguồn vốn dự kiến tăng trưởng là 9.120 tỷ đồng, trong đó:
(i) Nguồn vốn do NHCSXH Trung ương cấp 6.120 tỷ đồng.
+ Trên cơ sở Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu tăng trưởng vốn tín dụng chính sách bình quân 10%/năm và chỉ tiêu do NHCSXH Trung ương giao, Chi nhánh đã xây dựng Kế hoạch tín dụng 5 năm (giai đoạn 2026 - 2030) từ cơ sở tổng hợp lên, được Trưởng ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện (cũ) xác nhận, tổng hợp báo cáo Trưởng ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh xác nhận trình Tổng Giám đốc NHCSXH chấp nhận. Theo đó, mức tăng trưởng nguồn vốn trong 5 năm là 9.120 tỷ đồng, trong đó vốn từ NHCSXH cấp 6.120 tỷ đồng (chiếm 67,1%), tăng bình quân 1.224 tỷ đồng/năm.
+ Thực tế, Giai đoạn 2021 - 2025, tổng nguồn vốn tăng trưởng toàn Chi nhánh là 5.932 tỷ đồng. Trong đó, NHCSXH Trung ương đã cấp 5.409 tỷ đồng (chiếm 91,2%), tăng bình quân 1.082 tỷ đồng/năm, tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 10%/năm. Cụ thể, năm 2021: 629 tỷ đồng, năm 2022: 1.161 tỷ đồng, năm 2023: 1.706 tỷ đồng, năm 2024: 871 tỷ đồng, năm 2025 (dự kiến đến 31/12/2025): 1.042 tỷ đồng. Giai đoạn 2026 - 2030, nguồn vốn TW dự kiến tăng trưởng thêm 6.120 tỷ đồng (tăng 188 tỷ đồng so với giai đoạn trước), chiếm 67,1% tổng nguồn vốn phải tăng trưởng (thấp hơn giai đoạn trước 24,1%).
Vì vậy, việc đảm bảo cung ứng 6.120 tỷ đồng từ NHCSXH Trung ương cho Chi nhánh trong giai đoạn 2026 - 2030 là hoàn toàn khả thi.
(ii) Nguồn vốn Ngân sách tỉnh 3.000 tỷ đồng.
+ Theo quy định về mục tiêu nguồn vốn ngân sách địa phương đến năm 2030, nguồn vốn “…..bố trí kịp thời ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội, phấn đấu hàng năm chiếm khoảng 15 - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội và đến năm 2030 chiếm 15% tổng nguồn vốn”.
+ Ước đến cuối 2025, lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 706 tỷ đồng. Để hoàn thành mục tiêu khoảng 15% của tổng nguồn vốn năm 2030 (là 24.074 tỷ đồng) tổng lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương phải đạt 3.706 tỷ đồng (tương đương 15% của tổng nguồn vốn). Như vậy, trong 5 năm tiếp theo nguồn vốn ngân sách tỉnh phải tăng thêm 3.000 tỷ đồng.
- Đến cuối năm 2030, tổng nguồn vốn tín dụng toàn chi nhánh dự kiến đạt 24.074 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn TW 20.368 tỷ đồng (chiếm 84,7%), nguồn vốn nhận ủy thác từ NSĐP 3.706 tỷ đồng (chiếm 15,3% tổng nguồn vốn).
- Kế hoạch thực hiện hàng năm theo bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn 5 năm giai đoạn 2026 - 2030
Đơn vị: Tỷ đồng, %
| TT | Năm | Tổng nguồn vốn NHCSXH quản lý | Kế hoạch tăng trưởng hàng năm | Trong đó | Tăng trưởng vốn hàng năm (%) | Lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác | Dự kiến tỷ lệ vốn NSĐP/tổng nguồn vốn | |
| Vốn Trung ương | Vốn Ngân sách tỉnh (gồm nguồn vốn đầu tư công và vốn ngân sách khác) | |||||||
| 1 | 2 | 3 | 4=5+6+7 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9=8/3*100% |
| 1 | 2026 | 16.428 | 1.475 | 975 | 500 | 9,9 | 1.206 | 7,3 |
| 2 | 2027 | 18.081 | 1.652 | 1.102 | 550 | 10,1 | 1.756 | 9,7 |
| 3 | 2028 | 19.875 | 1.794 | 1.194 | 600 | 9,9 | 2.356 | 11,8 |
| 4 | 2029 | 21.884 | 2.009 | 1.359 | 650 | 10,1 | 3.006 | 13,7 |
| 5 | 2030 | 24.074 | 2.190 | 1.490 | 700 | 10 | 3.706 | 15,3 |
| Tổng |
| 9.120 | 6.120 | 3.000 |
|
|
| |
Đối với nguồn Ngân sách tỉnh: bố trí vốn đầu tư công tối thiểu 50% (1.500 tỷ đồng), trong đó năm 2026 là 300 tỷ đồng, năm 2027 là 300 tỷ đồng, năm 2028 là 300 tỷ đồng, năm 2029 là 300 tỷ đồng, năm 2030 là 300 tỷ đồng.
2. Kế hoạch cho vay các chương trình tín dụng chính sách
2.1. Phạm vi thực hiện: các xóm, bản, khối phố tại 130 xã, phường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.2. Đối tượng thụ hưởng: người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2.3. Mục đích sử dụng vốn, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, quy trình, thủ tục cho vay và xử lý nợ bị rủi ro
- Đối với khoản vay từ nguồn vốn Trung ương: Thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đối với khoản vay từ nguồn nhận ủy thác địa phương: Thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Hiện nay thực hiện theo Quy chế ban hành tại Quyết định số 69/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh, Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 69/2017/QĐ-UBND.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, NHCSXH Chi nhánh tỉnh, UBND các xã, phường tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1560/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 299-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 686/KH-UBND ngày 21/08/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về tín dụng chính sách xã hội đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức, người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội để nâng cao nhận thức, nắm vững tinh thần, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt các hình thức tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng kế hoạch tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả; thực hiện các chuyên mục hướng dẫn khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, kỹ thuật sản xuất cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội của các địa phương trong tỉnh.
Quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất, tạo điều kiện nơi làm việc cho NHCSXH trong quá trình triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội, trong đó ưu tiên bố trí điểm giao dịch tại các phường, xà đồng thời có phương án đảm bảo an ninh, an toàn cho con người, tài sản của NHCSXH và nhân dân khi giao dịch.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giám sát thường xuyên công tác điều tra xác định các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để NHCSXH thực hiện cho vay.
- Tranh thủ tối đa nguồn vốn từ NHCSXH Trung ương: Tiếp tục xác định đây là nguồn vốn chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo, chi phối nguồn lực cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ động báo cáo, tham mưu kịp thời, sát đúng cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh trình Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương cân đối cấp vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách trên địa bàn.
- Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương:
+ UBND tỉnh tiếp tục quan tâm, tham mưu cho Tỉnh ủy, trình Hội đồng nhân dân tỉnh để có sự bố trí vốn kịp thời, đảm bảo theo kế hoạch đề án.
+ Rà soát các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách của tính đang thực hiện dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách để sửa đổi, hoàn thiện theo hướng từ cho không hoặc tài trợ bằng hiện vật chuyển sang cho vay ưu đãi thông qua NHCSXH các cấp. Tăng cường các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách nhà nước, nguồn có tính chất từ thiện và nguồn vốn khác vào một đầu mối là NHCSXH Chi nhánh tỉnh nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn, đồng thời tạo ra cơ chế hỗ trợ thống nhất, công bằng.
+ Chú trọng việc gắn kết các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với tín dụng chính sách xã hội nhằm phát huy tối đa năng lực quản lý vốn ưu đãi của NHCSXH qua đó nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư của tỉnh trong thời gian tới.
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, nguồn tiền tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế huy động các nguồn lực khác phù hợp với quy định hiện hành.
3. Nâng cao hiệu quả cho vay các chương trình tín dụng trong giai đoạn mới
Rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội hiện hành trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất cấp cỏ thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo hướng mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn, đối tượng, mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu của các Chương trình mục tiêu quốc gia, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, điều kiện thực tế và đặc thù từng địa phương, cũng như chu kỳ sản xuất, kinh doanh của từng nhóm đối tượng vay.
Đề xuất các cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế chuyển đổi linh hoạt nguồn vốn giữa các chương trình tín dụng chính sách xã hội nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn thiết yếu của người dân, đặc biệt là các nhóm đối tượng ưu tiên. Đồng thời, kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương xem xét, nghiên cứu giảm lãi suất cho vay đối với các chương trình tín dụng chính sách xã hội, góp phần hỗ trợ người dân giảm gánh nặng tài chính, thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Chú trọng cấp tín dụng chính sách xã hội cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán; người lao động bị mất việc làm, lao động có thu nhập thấp và các trường hợp khẩn cấp khác. Thực hiện mức ưu đãi cao nhất theo quy định đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp đến là hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác, bảo đảm công bằng, hiệu quả và đúng định hướng an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc quy trình bình xét cho vay, đảm bảo đúng đối tượng; đồng thời có sự phối hợp giữa NHCSXH với các cơ quan chức năng về việc hướng dẫn cách thức làm việc, chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
NHCSXH tiếp tục đổi mới, hiện đại hóa công tác quản trị điều hành, thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, mạnh góp phần xây dựng nền tảng ngân hàng số và số hóa quy trình quản lý; tổ chức thực hiện các chính sách, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật từ đó nâng cao chất lượng phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn.
Phát huy vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong thực hiện tín dụng chính sách; nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc làm tốt công tác bình xét cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay và giám sát hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
- Luôn đề cao, coi trọng và thực hiện thường xuyên, liên tục công tác kiểm tra, giám sát đối với việc triển khai tín dụng chính sách.
- Thực hiện nghiêm túc hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm tra sử dụng vốn vay trên tất cả các kênh, các cấp, bao gồm: kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH, kiểm tra của các tổ chức hội nhận ủy thác các cấp, kiểm tra nội bộ của NHCSXH các cấp.
- Thường xuyên tham mưu cho các cơ quan trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn tín dụng chính sách trên địa bàn.
5. Thực hiện tốt công tác truyền thông; tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời
5.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác thường xuyên thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người dân về hoạt động tín dụng chính sách. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách tín dụng ưu đãi cũng như hiệu quả từ nguồn vốn của các chương trình tín dụng chính sách, các mô hình làm ăn điển hình, phổ biến sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân. Động viên, khích lệ phát huy tinh thần chủ động, trách nhiệm, tạo tâm lý tự tin, ý chí thoát nghèo để người nghèo, các đối tượng chính sách khác mạnh dạn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sử dụng vốn, hoàn trả vốn vay.
- Tích cực đẩy mạnh truyền thông về sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay tín dụng chính sách tại các vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
5.2. Tổ chức sơ kết, tổng kết
Hàng năm, tổ chức sơ kết thực hiện Đề án Đầu tư tín dụng chính sách cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026-2030 nhằm đánh giá những kết quả đạt được, nhận diện chính xác những tồn tại hạn chế từ đó rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời. Đến cuối năm 2030, tổ chức tổng kết thực hiện Đề án nhằm đánh giá cụ thể kết quả triển khai và các tồn tại hạn chế, nghiên cứu đề xuất xây dựng Đề án phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của giai đoạn tiếp theo (nếu cần thiết). Đồng thời, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030.
- Năm 2026: nguồn vốn tăng trưởng 1.475 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn vốn do NHCSXH TW cấp 975 tỷ đồng (chiếm 66,1% tăng trưởng nguồn vốn), nguồn vốn Ngân sách tỉnh 500 tỷ đồng (chiếm 33,9% tăng trưởng nguồn vốn). Lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 1.206 tỷ đồng (chiếm 7,3% nguồn vốn).
- Năm 2027: nguồn vốn tăng trưởng 1.652 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn vốn do NHCSXH TW cấp 1.102 tỷ đồng (chiếm 66,7% tăng trưởng nguồn vốn); nguồn vốn Ngân sách tỉnh 550 tỷ đồng (chiếm 33,3% tăng trưởng nguồn vốn). Lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 1.756 tỷ đồng (chiếm 9,7% nguồn vốn).
- Năm 2028: nguồn vốn tăng trưởng 1.794 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn vốn do NHCSXH TW cấp 1.194 tỷ đồng (chiếm 66,6% tăng trưởng nguồn vốn); nguồn vốn Ngân sách tỉnh 600 tỷ đồng (chiếm 33,4% tăng trưởng nguồn vốn). Lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 2.356 tỷ đồng (chiếm 11,8% nguồn vốn).
- Năm 2029: nguồn vốn tăng trưởng 2.009 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn vốn do NHCSXH TW cấp 1.359 tỷ đồng (chiếm 67,6% tăng trưởng nguồn vốn); nguồn vốn Ngân sách tỉnh 650 tỷ đồng (chiếm 32,4% tăng trưởng nguồn vốn). Lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 3.006 tỷ đồng (chiếm 13,7% nguồn vốn).
- Năm 2030: nguồn vốn tăng trưởng 2.190 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn vốn do NHCSXH TW cấp 1.490 tỷ đồng (chiếm 68% tăng trưởng nguồn vốn); nguồn vốn Ngân sách tỉnh 700 tỷ đồng (chiếm 32% tăng trưởng nguồn vốn). Lũy kế nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 3.706 tỷ đồng (chiếm 15,3% nguồn vốn).
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác đúng quy định pháp luật và Quy chế của UBND tỉnh.
- Chủ động báo cáo, đề xuất NHCSXH Trung ương cân đối, bố trí nguồn vốn kịp thời, bảo đảm hoàn thành mục tiêu Đề án.
- Đề xuất cơ chế chuyển đổi linh hoạt nguồn vốn giữa các chương trình tín dụng; kiến nghị Trung ương giảm lãi suất theo hướng ưu đãi nhất cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác.
- Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đề xuất cơ chế huy động nguồn lực khác phù hợp quy định.
- Phối hợp các sở, ngành, địa phương rà soát, lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ không hoàn lại sang cho vay ưu đãi qua NHCSXH; tập trung các nguồn vốn ưu đãi có tính chất ngân sách nhà nước về một đầu mối để cấp tín dụng hiệu quả.
- Phối hợp tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương triển khai cho vay đúng đối tượng, nâng cao chất lượng tín dụng; ưu tiên hỗ trợ đối tượng chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, học sinh - sinh viên khó khăn, lao động mất việc, thu nhập thấp...
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường gắn hoạt động tín dụng với khuyến nông, khuyến lâm, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, hình thành chuỗi giá trị bền vững.
- Kịp thời báo cáo, tham mưu giải pháp tháo gỡ khó khăn, xử lý rủi ro tín dụng theo quy định.
- Hằng năm, tham mưu UBND tính tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án.
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác đảm bảo hoàn thành mục tiêu Đề án.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn tại NHCSXH theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát các chương trình, dự án đang thực hiện dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tham mưu sửa đổi, hoàn thiện theo hướng từ cho không hoặc tài trợ bằng hiện vật chuyển sang cho vay ưu đãi thông qua NHCSXH; rà soát các nguồn vốn ưu đãi có gốc từ ngân sách nhà nước, có tính chất ngân sách nhà nước, nguồn có tính chất từ thiện và nguồn vốn khác tập trung vào một đầu mối là NHCSXH tỉnh để hỗ trợ có điều kiện thông qua hoạt động cấp tín dụng.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức thu nhập trung bình định kỳ hàng năm và thường xuyên.
- Chủ trì phối hợp cùng NHCSXH tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các chương trình, dự án lồng ghép có hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, phổ biến, nâng cao kiến thức về sản xuất nông nghiệp, khuyến khích người vay tham gia các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các mô hình, chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp nông thôn, chương trình mỗi xã một sản phẩm...với hoạt động cho vay vốn của NHCSXH nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng chính sách xã hội.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh gắn kết, tích hợp các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương do đơn vị trực tiếp phụ trách với tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ có điều kiện thông qua hoạt động cấp tín dụng từ đó đó nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát các chương trình, dự án đang thực hiện dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách do đơn vị trực tiếp phụ trách để tham mưu sửa đổi, hoàn thiện theo hướng từ cho không hoặc hỗ trợ bằng hiện vật chuyển sang cho vay ưu đãi thông qua NHCSXH.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện rà soát và phê duyệt đối tượng thụ hưởng các chương trình tín dụng chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn mới.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát các chương trình, dự án đang thực hiện dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách do đơn vị trực tiếp phụ trách để tham mun sửa đổi, hoàn thiện theo hướng từ cho không hoặc tài trợ bằng hiện vật chuyển sang cho vay ưu đãi thông qua NHCSXH.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất HĐND tính, UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Chỉ đạo công an cấp xã rà soát, lập danh sách người chấp hành xong án phạt tù đủ điều kiện vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đơn vị phòng giao dịch NHCSXH trong quá trình giám sát cho vay vốn và thu hồi nợ.
- Chỉ đạo công an cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp hỗ trợ NHCSXH đảm bảo an ninh, an toàn tại các phiên giao dịch lưu động tại xã, phường.
Phối hợp với NHCSXH trong việc xác định nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm hàng năm và giai đoạn.
Phối hợp với NHCSXH trong việc rà soát danh sách, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang đang và dự kiến triển khai trên địa bàn để làm căn cứ xác định nhu cầu vốn vốn hàng năm và giai đoạn.
8. Ban quản lý khu Kinh tế Đông Nam
Phối hợp với NHCSXH trong việc rà soát danh sách, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân đã và đang triển khai trên địa bàn để làm căn cứ xác định nhu cầu vốn vốn hàng năm và giai đoạn.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo và Phát thanh, Truyền hình Nghệ An, các cơ quan truyền thông
Tăng cường công tác tuyên truyền về các hoạt động tín dụng chính sách, nêu gương và nhân rộng các điển hình sử dụng vốn hiệu quả trên địa bàn tỉnh./.
- Tạo điều kiện bố trí các điểm giao dịch của NHCSXH trên địa bàn đảm bảo thuận lợi, đủ điều kiện làm việc; phối hợp với Công an cấp xã bố trí lực lượng đảm bảo an ninh trật tự và an toàn về con người, tài sản liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội tại địa phương; kịp thời điều tra, rà soát, xác nhận đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để NHCSXH cho vay; lồng ghép có hiệu quả việc triển khai thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát các chương trình, dự án đang thực hiện dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn để tham mưu sửa đổi, hoàn thiện theo hướng từ cho không hoặc tài trợ bằng hiện vật chuyển sang cho vay ưu đãi thông qua NHCSXH; rà soát các nguồn vốn ưu đãi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có tính chất ngân sách nhà nước, nguồn có tính chất từ thiện và nguồn vốn khác tập trung vào một đầu mối là NHCSXH tỉnh để hỗ trợ có điều kiện thông qua hoạt động cấp tín dụng.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xã, phường trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với NHCSXH đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội để người dân và các đối tượng thụ hưởng hiểu rõ chủ trương, chính sách, mạnh dạn vay vốn, đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, thực hiện tốt nghĩa với NHCSXH.
- Phát huy đầy đủ vai trò giám sát và phản biện xã hội, tập trung giám sát việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách, bảo đảm vốn vay đến đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch. Tham gia phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách có liên quan đến tín dụng chính sách, kịp thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những bất cập, hạn chế, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới.
- Tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế chính sách liên quan đến hỗ trợ thông qua hoạt động cấp tín dụng ưu đãi.
- Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức chính trị - xã hội thành viên nhận ủy thác các cấp thực hiện nghiêm túc, hiệu quả nội dung văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đa ký kết với NHCSXH.
12. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 8
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, tăng cường công tác giám sát, thanh tra đối với hoạt động của NHCSXH trên địa bàn.
PHỤ LỤC 01: NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị: tỷ đồng, %
| TT | Các chỉ tiêu | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | Tăng so với 2020 | Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 (%) | |
| Số tuyệt đối | Số tương đối (%) | ||||||||
| I | Tổng nguồn vốn hoạt động | 9.682 | 10.878 | 12.661 | 13.685 | 14.552 | 5.530 | 61,3 | 10 |
| 1 | Nguồn vốn cân đối từ TW | 9.466 | 10.627 | 12.333 | 13.204 | 13.846 | 5.008 | 56,7 | 9,5 |
| 2 | Nguồn vốn nhận UT tại Địa phương | 215,6 | 250,9 | 328,0 | 481,5 | 706 | 522 | 283,7 | 31,5 |
| 2.1 | Ngân sách tỉnh ủy thác | 151,4 | 172,9 | 235,0 | 362,6 | 529 | 398 | 303,8 |
|
| 2.2 | Ngân sách huyện, xã ủy thác | 56,6 | 68,0 | 83,8 | 107,3 | 134 | 88 | 191,3 |
|
| 2.3 | Nhận ủy thác từ tổ chức khác | 7,6 | 10,0 | 9,2 | 11,6 | 43,0 | 36 | 514,3 |
|
| II | Dư nợ | 9.671 | 10.866 | 12.650 | 13.672 | 14.528 | 5.520 | 61,3 | 10 |
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ CHO VAY CÁC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị: Số hộ, triệu đồng
| TT | Chương trình | Doanh số cho vay lũy kế 2021 - 2025 | Doanh số thu nợ lũy kế 2021 - 2025 | Dư nợ 30/09/2025 | Số hộ còn dư nợ 30/09/2025 | Số lượt khách hàng vay vốn |
| 1 | Cho vay ưu đãi hộ nghèo - Nghị định 78/2002 | 2.132.574 | 1.525.529 | 1.760.896 | 27.566 | 36.396 |
| 2 | Cho vay hộ cận nghèo - QĐ 15/2013 | 4.275.489 | 3.425.718 | 3.373.528 | 49.305 | 65.768 |
| 3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015 | 2.915.636 | 2.180.805 | 2.391.650 | 33.627 | 39.815 |
| 4 | Cho vay HSSV - QĐ 157/2007 | 514.795 | 369.090 | 504.625 | 8.477 | 7.870 |
| 5 | Cho vay HSSV STEM | 3.724 | 0 | 3.724 | 46 | 46 |
| 6 | Cho vay NS&VSMTNT - QĐ 62/2004 | 3.484.269 | 1.943.128 | 2.708.920 | 97.283 | 127.244 |
| 7 | Cho vay giải quyết việc làm - NĐ 61/2015 | 2.493.775 | 943.527 | 1.872.110 | 30.219 | 41.273 |
| 8 | Cho vay xuất khẩu lao động - NĐ 61/2015 | 96.069 | 102.689 | 31.386 | 589 | 1.311 |
| 9 | Cho vay DTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài - QĐ 365/2004 | 3.206 | 14.185 | 1.282 | 24 | 38 |
| 10 | Cho vay người lao động thuộc huyện nghèo đi XKLĐ - QĐ 71/2009 | 0 | 16.229 | 28 | 2 | 0 |
| 11 | Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn - QĐ 31/2007 | 1.249.224 | 1.333.046 | 968.921 | 15.863 | 21.907 |
| 12 | Cho vay thương nhân vùng khó khăn - QĐ 92/2009 | 2.072 | 4.493 | 2.262 | 35 | 28 |
| 13 | Cho vay nhà ở xã hội - NĐ 100/2015 | 648.310 | 233.095 | 484.987 | 1.371 | 1.476 |
| 14 | Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ 167/2008 | 0 | 98.718 | 1.143 | 161 | 0 |
| 15 | Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ 33/2015 | 0 | 49.660 | 201.140 | 9.057 | 0 |
| 16 | Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi tránh lũ - QĐ 716/2012 | 0 | 643 | 101 | 11 | 0 |
| 17 | Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt khu vực Miền Trung | 0 | 3.623 | 2.183 | 177 | 0 |
| 18 | Cho vay hộ DTTS ĐBKK - QĐ 32/2007 | 0 | 940 | 10 | 2 | 0 |
| 19 | Cho vay hộ DTTS ĐBKK - QĐ 54/2012 | 0 | 10.163 | 35 | 5 | 0 |
| 20 | Cho vay hộ ĐBDTTS nghèo, đời sống khó khăn - QĐ 755/2013 | 0 | 5.356 | 25 | 2 | 0 |
| 21 | Cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi - NĐ 75/2015 | 0 | 49.254 | 1.666 | 39 | 0 |
| 22 | Cho vay đối với hộ GĐ và người nhiễm HIV, người SCNMT,... - QĐ 29/2014 | 0 | 216 | 0 |
| 0 |
| 23 | Cho vay theo chương trình dự án phát triển lâm nghiệp (WB) | 1.329 | 26.819 | 1.405 | 25 | 22 |
| 24 | QĐ 2085/2016 - Cho vay hộ Dân tộc thiểu số | 0 | 144.490 | 9.960 | 318 | 0 |
| 25 | Cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất | 21.239 | 21.984 | 0 | 0 | 110 |
| 26 | Cho vay khác | 16.431 | 18.527 | 7.088 | 149 | 318 |
| 27 | Cho vay HSSV mua máy vi tính, thiết bị phục vụ học | 108.650 | 86.359 | 22.241 | 1.422 | 10.866 |
| 28 | NĐ 28/2022 - Cho vay vùng dân tộc thiểu số và miền núi | 151.689 | 12.638 | 139.256 | 2.866 | 3.008 |
| 29 | Cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập | 5.716 | 5.619 | 97 | 2 | 70 |
| 30 | QĐ 22/2023/ Cho vay người chấp hành xong án phạt tù | 40.103 | 2.443 | 37.660 | 417 | 427 |
| TỔNG CỘNG | 18.164.297 | 12.628.988 | 14.528.326 | 279.060 | 358.001 | |
PHỤ LỤC 03: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị: khách hàng, lao động, nhà ở, công trình
| TT | Chỉ tiêu thống kê | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 (đến 30/09/2025) | Tổng giai đoạn 2021 - 2025 |
| 1 | Số lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH | 69.431 | 78.721 | 81.255 | 71.765 | 56.829 | 358.001 |
| 2 | Số hộ vượt qua ngưỡng nghèo | 22.028 | 23.817 | 26.684 | 22.028 | 23.817 | 118.374 |
| 3 | Số HSSV có HCKK được vay vốn đi học | 1.161 | 1.834 | 2.820 | 1.721 | 380 | 7.916 |
| 4 | Số LĐ được tạo việc làm | 4.409 | 8.299 | 10.723 | 9.124 | 8.718 | 41.273 |
| 5 | Số lao động vay đi XKLĐ | 285 | 374 | 269 | 284 | 137 | 1.349 |
| 6 | Số công trình NS&VSMT được xây dựng | 45.272 | 50.390 | 60.915 | 45.770 | 50.280 | 252.627 |
| 7 | Số căn nhà được xây dựng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách | 206 | 331 | 588 | 176 | 175 | 1.476 |
- 1Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về việc tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 62/2004/QĐ-TTg về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 92/2009/QĐ-TTg năm 2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 716/QĐ-TTg năm 2012 triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 29/2014/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 16Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 19Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 20Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025
- 23Kế hoạch 598/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 24Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025”
Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án “Đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026-2030”
- Số hiệu: 3468/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phùng Thành Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
