- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 876/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3463/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 25 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022-2030”;
Căn cứ Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 90/TTr-SNV ngày 11 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
a) Xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) để theo dõi, đánh giá chính xác, thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh tham gia đánh giá xếp hạng CCHC.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Thông qua kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện CCHC, giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương có những điều chỉnh cần thiết về mục tiêu, nội dung và các giải pháp trong triển khai CCHC hằng năm, góp phần nâng cao hiệu quả CCHC, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Việc đánh giá, xác định CCHC phù hợp với điều kiện thực tế của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương).
b) Việc đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương được tổ chức định kỳ hằng năm.
c) Đánh giá, xếp hạng đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, khoa học và chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả hoạt động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường sự tham gia đánh giá của người dân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
e) Hội nghị công bố xếp hạng CCHC được tổ chức công khai.
3. Đối tượng áp dụng
1. 20/20 sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. 13/13 Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. 08/08 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có tham gia vào công tác đánh giá xếp hạng CCHC.
4. 10/10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
4. Phạm vi áp dụng
Quy định này xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh tham gia đánh giá xếp hạng CCHC.
II. NỘI DUNG, THANG ĐIỂM XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chỉ số Cải cách hành chính các sở, ban, ngành
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành được xác định trên 9 nội dung, 41 tiêu chí, 49 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 08 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 08 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 07 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần.
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí.
- Điểm thưởng: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần
- Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số SIPAS.
(Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành chi tiết tại Phụ lục I)
b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60/100 điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 40/100 điểm (trong đó: Điểm quy đổi điều tra Chỉ số SIPAS là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng công chức là: 17 điểm).
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá: Các sở, ban, ngành tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành (thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”) được Hội đồng thẩm định xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế.
- Đánh giá qua điều tra xã hội học: Quy định trong Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành.
d) Tính điểm xác định chỉ số CCHC:
- Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành.
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
đ) Tài liệu kiểm chứng:
- Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC phải được ban hành có chữ ký số; thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì các nội dung CCHC.
- Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng.
e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 20 sở, ban, ngành được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
2. Chỉ số Cải cách hành chính của UBND cấp huyện
a) Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện được xác định trên 10 nội dung, 51 tiêu chí, 59 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 10 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 03 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 04 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 09 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 08 tiêu chí.
- Điểm thưởng: 04 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
(Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của UBND các huyện, thị xã, thành phố chi tiết tại Phụ lục II)
b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60,5/100 điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 39,5/100 điểm (trong đó: Điểm quy đổi điều tra Chỉ số SIPAS là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng công chức là: 16,5 điểm).
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá: UBND các huyện, thị xã, thành phố tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của địa phương và các đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các địa phương có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các địa phương được Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế.
- Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện theo quy định trong Chỉ số CCHC của cấp huyện được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp huyện.
d) Tính điểm xác định Chỉ số CCHC:
- Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
đ) Tài liệu kiểm chứng:
- Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC phải được ban hành có chữ ký số; thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì các nội dung CCHC.
- Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng.
e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 13 địa phương được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
3. Chỉ số Cải cách hành chính của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
a) Chỉ số CCHC của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được xác định trên 10 nội dung, 40 tiêu chí, 49 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 08 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 03 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 06 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí.
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 05 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần.
- Điểm thưởng: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số SIPAS.
(Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chi tiết tại Phụ lục III)
b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60/100 điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 40/100 điểm (trong đó: điểm quy đổi điều tra Chỉ số SIPAS là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng công chức là: 17 điểm).
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá: Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các cơ quan có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các cơ quan được Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế.
- Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện theo quy định trong Chỉ số CCHC của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
d) Tính điểm xác định chỉ số CCHC:
- Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
đ) Tài liệu kiểm chứng:
- Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC thực hiện theo hướng dẫn của ngành dọc và của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo về thời gian, nội dung và gửi về cơ quan chủ trì CCHC để tổng hợp, làm căn cứ thẩm định chấm điểm chỉ số CCHC hằng năm (theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì các nội dung CCHC).
- Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng.
e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 08 cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
4. Chỉ số Cải cách hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
a) Chỉ số CCHC của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được xác định trên 9 nội dung, 31 tiêu chí, 28 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 07 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 02 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí.
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 03 tiêu chí.
- Điểm thưởng: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Điều tra xã hội học: Được tích hợp từ Chỉ số SIPAS.
(Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh chi tiết tại Phụ lục IV)
b) Thang điểm đánh giá là 100, trong đó:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định: 60/100 điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 40/100 điểm (trong đó: Điểm quy đổi điều tra đối tượng công chức của các sở, ban, ngành đánh giá là: 23 điểm; điểm điều tra xã hội học đối với đối tượng viên chức tại đơn vị là: 17 điểm).
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá: Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các đơn vị có thể thuyết minh, giải trình phần tự chấm điểm của mình trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các cơ quan được Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế.
- Đánh giá qua điều tra xã hội học: Đánh giá qua điều tra xã hội học quy định trong Chỉ số CCHC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
d) Tính điểm xác định chỉ số CCHC:
- Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định chỉ số CCHC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
đ) Tài liệu kiểm chứng:
- Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác CCHC thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo về thời gian, nội dung và gửi về cơ quan chủ trì CCHC để tổng hợp, làm căn cứ thẩm định chấm điểm chỉ số CCHC hằng năm (theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì các nội dung CCHC).
- Đối với các văn bản liên quan đến công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng.
e) Xếp hạng Chỉ số CCHC: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của 10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
III. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính
Bước 1: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá và chấm điểm thực hiện CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC.
- Hằng năm, căn cứ vào nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC quy định tại Quyết định này, hướng dẫn của Sở Nội vụ và kết quả triển khai thực hiện CCHC, các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC tại đơn vị.
- Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thể hiện đầy đủ số điểm thực tế của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, tổng điểm đạt được; đồng thời phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng chứng minh cho kết quả đạt được theo đúng yêu cầu (chấm điểm theo Phụ lục I, II, III, IV kèm theo Quy định này).
Bước 2: Tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá.
- Thành lập Hội đồng thẩm định của tỉnh để thẩm định việc tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và dự kiến xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC đối với các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thẩm định được quy định cụ thể tại Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
- Căn cứ để thẩm định:
+ Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC.
+ Thông tin, số liệu theo dõi từ các cơ quan chuyên môn được giao chủ trì các nội dung CCHC và các cơ quan khác có liên quan.
Bước 3: Thực hiện điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Thực hiện điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (Chỉ số SIPAS) và được quy đổi bằng 23 điểm trong tổng điểm điều tra xã hội học.
Riêng đối với Chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, kết quả điều tra xã hội học được tổng hợp từ kết quả khảo sát đối với công chức, viên chức của các sở, ban, ngành đối với công tác phối hợp, triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
- Thực hiện điều tra xã hội học với nhóm đối tượng là cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC hằng năm đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Bước 4: Tổng hợp điểm thẩm định và điểm điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND tỉnh.
Bước 5: Cơ quan chủ trì tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
Bước 6: Thực hiện công bố xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
2. Thời gian tổ chức thực hiện đánh giá
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC trong năm của đơn vị mình, gửi báo cáo tự chấm điểm (theo Phụ lục I, II, III, IV kèm theo) và tài liệu kiểm chứng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp trước ngày 10 tháng 01 hằng năm.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp (Sở Nội vụ) thực hiện cập nhật, tổng hợp báo cáo tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương từ ngày 11/01 đến ngày 31/01; tổ chức họp Hội đồng thẩm định trong khoảng thời gian từ ngày 05/02 đến ngày 15/02; tổng hợp, xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh trong tháng 03 hằng năm.
3. Tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh hằng năm được tổ chức trước ngày 31/3 hằng năm.
3. Thực hiện xếp hạng
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC đối với các cơ quan trên địa bàn tỉnh được tính trên cơ sở tổng điểm của các tiêu chí (bao gồm cả các tiêu chí đánh giá theo kết quả điều tra xã hội học) theo thứ tự từ cao xuống thấp và được xếp hạng như sau:
- Xuất sắc: Từ 90 điểm đến 100 điểm.
- Tốt: Từ 80 điểm đến dưới 90 điểm.
- Khá: Từ 70 điểm đến dưới 80 điểm.
- Trung bình: Từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.
- Kém: Dưới 50 điểm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác CCHC; nội dung về tổ chức bộ máy hành chính và cải cách chế độ công vụ trên địa bàn tỉnh; theo dõi việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm căn cứ xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương hằng năm.
1.2. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai xác định Chỉ số CCHC đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.3. Định kỳ hằng năm xây dựng Kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC; chủ trì tổ chức triển khai thực hiện sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
1.4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác CCHC theo các nội dung của Chỉ số CCHC do UBND tỉnh ban hành.
1.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mẫu điều tra xã hội học phù hợp với từng đối tượng và tổ chức triển khai thực hiện điều tra.
1.6. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (khi có sự thay đổi).
1.7. Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các cơ quan có thành tích trong công tác CCHC hằng năm.
1.8. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức công bố xếp hạng Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung Chỉ số CCHC trình UBND tỉnh quyết định ban hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
1.10. Chủ trì, tham mưu kiểm tra, giám sát việc thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì các nhiệm vụ CCHC
2.1. Sở Tư pháp:
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh, đồng thời hướng dẫn các sở, ban, ngành trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tại địa phương; đảm bảo các văn bản QPPL của tỉnh được ban hành đồng bộ, thống nhất, hợp lý và tính khả thi cao.
- Chủ trì theo dõi công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của các sở, ban, ngành, địa phương; theo dõi việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực và tổ chức ngày pháp luật hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ xác định kết quả chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố sau khi các bộ, ngành Trung ương công bố.
- Chủ trì theo dõi việc rà soát, đánh giá cập nhật TTHC và việc công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của các sở, ban, ngành, địa phương; tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính, hoạt động giải quyết TTHC của cơ quan, thái độ, hành vi của người có thẩm quyền trong giải quyết TTHC để làm cơ sở đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị (theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh).
2.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì tham mưu các giải pháp để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quyết định đã được UBND phê duyệt.
- Theo dõi việc thực hiện công khai tài chính; việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí; việc thực hiện tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm cơ sở đánh giá chỉ số CCHC hằng năm.
- Thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC hằng năm.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung xây dựng và phát triển chính quyền số. Trong đó, tập trung các giải pháp nâng cao tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến toàn trình; khuyến khích việc thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đảm bảo đạt theo các tiêu chí đã được đề ra trong Bộ chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và áp dụng trên phần mềm ISO điện tử đảm bảo theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan được UBND tỉnh giao chủ trì các nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm chỉ số CCHC.
3.2. Tổ chức triển khai, xây dựng báo cáo đánh giá xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Phân công công chức theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị mình.
3.3. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để phục vụ đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương hằng năm.
3.4. Thực hiện tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị theo các tiêu chí; tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC đảm bảo theo đúng thời gian quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
4.1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các sở, ngành được UBND tỉnh giao chủ trì các nội dung CCHC để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm chỉ số CCHC.
4.2. Hướng dẫn UBND cấp xã, các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác CCHC của địa phương theo các tiêu chí; tổng hợp kết quả thẩm định, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của cấp huyện gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC của địa phương.
4.3. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; điều tra xã hội học đối với cán bộ, công chức, viên chức đánh giá việc triển khai công tác CCHC của địa phương phục vụ xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4.4. Xây dựng, ban hành Quyết định Quy định xác định Chỉ số CCHC của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn và hằng năm tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng trong tháng 4.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4028/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về việc xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 4028/QĐ-UBND năm 2021 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3546/QĐ-UBND phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 4646/QĐ-UBND phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng đối với sự phục vụ hành chính năm 2022 của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; kết quả đánh giá phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định đánh giá năng lực thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Bộ chỉ số "Xác định chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025"
- 6Quyết định 3049/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2023-2025
- 8Quyết định 2850/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 1Quyết định 4028/QĐ-UBND năm 2021 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 2850/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 876/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 3546/QĐ-UBND phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 4646/QĐ-UBND phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng đối với sự phục vụ hành chính năm 2022 của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; kết quả đánh giá phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định đánh giá năng lực thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Bộ chỉ số "Xác định chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025"
- 9Quyết định 3049/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2023-2025
Quyết định 3463/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí và phương pháp xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3463/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực