Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3422/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015 TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ công văn số 637/LĐTBXH-BVCSTE ngày 09/3/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội V/v xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1230/TT-LĐTB&XH ngày 05/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu của Chương trình.

a) Mục tiêu tổng quát:

Tạo dựng môi trường sống mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán và sao nhãng. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại, tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển thông qua phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ và hoạt động có hiệu quả.

b) Mục tiêu cụ thể:

- 70% người dân trong cộng đồng và trẻ em được nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.

- 100% cán bộ của hệ thống bảo vệ trẻ em ở các cấp của tỉnh được tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức về bảo vệ trẻ em và công tác xã hội với trẻ em, kỹ năng tư­ vấn và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng được hệ thống cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trẻ em.

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở mức dưới 1% trên tổng số trẻ em.

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được cung cấp các kiến thức, kỹ năng sống, được trợ giúp, chăm sóc từ cộng đồng và nhà nước để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được cung cấp các kiến thức, kỹ năng sống, được can thiệp, hỗ trợ để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

2. Đối tượng và phạm vi của Chương trình.

a) Đối tượng:

a1. Trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên các nhóm đối tượng sau:

- Nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, gồm: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.

- Nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt: Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; trẻ em có cha mẹ ly hôn; trẻ em con hộ nghèo, hộ cận nghèo; trẻ em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật, nhiễm HIV/AIDS; trẻ em mù chữ, bỏ học; trẻ em mắc các chứng bệnh hiểm nghèo; trẻ em bị tai nạn thương tích nặng; trẻ em vùng bị thiên tai, hoả hoạn mất nhà cửa, tài sản; trẻ em nhập cư tạm trú ở các đô thị.

a2. Người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; người trực tiếp làm việc với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ.

a3. Các cộng đồng có nhiều yếu tố nguy cơ cao gây tổn hại cho trẻ em (thôn, bản nghèo, xóm chài, khu dân cư có nhiều người nhiễm HIV/AIDS, nghiện ma túy, cờ bạc, nghiện rượu, trộm cắp, mại dâm…).

b) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực cho các địa phương có số lượng hộ nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chiếm tỷ lệ cao.

3. Các dự án của Chương trình.

a) Dự án truyền thông, giáo dục, vận động xã hội (Dự án 1)

- Mục tiêu dự án: 70% người dân trong cộng đồng và trẻ em được nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em. Trong đó: 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và 70% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được cung cấp các kiến thức, kỹ năng sống để tránh rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; 90% đối tượng là người nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được cung cấp kiến thức về bảo vệ trẻ em; 100% cán bộ quản lý, giáo viên trong các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở được cung cấp kiến thức về bảo vệ trẻ em; 100% cán bộ lãnh đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương và khu dân cư nắm được mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của công tác bảo vệ trẻ em.

- Phạm vi Dự án: thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên các địa phương có số lượng hộ nghèo hoặc tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ em, địa phương có số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chiếm tỷ lệ cao.

b) Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE), cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em (Dự án 2)

- Mục tiêu dự án: 100% cán bộ làm công tác BVCSTE cấp tỉnh, huyện, xã được tập huấn nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVCSTE; 100% cộng tác viên BVCSTE ở thôn, bản, khu phố và tình nguyện viên tham gia công tác BVCSTE được tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng công tác xã hội với trẻ em, kỹ năng truyền thông, tư vấn BVCSTE; 100% cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện các dịch vụ chăm sóc hỗ trợ trẻ em ở các cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn tỉnh được tập huấn về công tác xã hội với trẻ em, các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em.

- Phạm vi Dự án: thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực cho các huyện miền núi, hải đảo, các ngành chủ trì thực hiện các mục tiêu trẻ em.

c) Dự án xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (Dự án 3):

- Mục tiêu Dự án: Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em của tỉnh, vận hành cung cấp dịch vụ và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các cấp có hiệu quả.

+) Thành lập Ban điều hành, Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh và ở 100% các huyện, thị xã, thành phố.

+) Thành lập Ban BVCSTE cấp xã, xây dựng mạng lưới cộng tác viên xã hội bảo vệ trẻ em ở thôn, bản, khu phố, đội ngũ tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em và nhóm trẻ nòng cốt ở 100% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

+) 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trẻ em, trong đó: 50% huyện, thị xã, thành phố có Văn phòng công tác xã hội trẻ em cấp huyện; 16% xã, phường, thị trấn xây dựng Điểm tư vấn, hỗ trợ trẻ em ở cộng đồng; 10% các trường trung học cơ sở xây dựng Điểm tư vấn/Văn phòng tham vấn học đường.

Hằng năm, Quỹ bảo trợ trẻ em cấp tỉnh vận động đạt trên 1 tỷ đồng; 100% các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn tổ chức vận động từ thiện để chăm sóc, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt với mức tối thiểu đối với cấp huyện là 70 triệu đồng/năm và đối với cấp xã là 10 triệu đồng/năm.

- Phạm vi Dự án: 14/14 huyện, thị xã, thành phố; 186/186 xã, phường, thị trấn.

d) Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án 4)

- Mục tiêu Dự án: Giảm 10% số đối tượng trẻ em bị xâm hại, bạo lực hằng năm so với tổng số trẻ em; Giảm tỷ lệ trẻ em vi phạm pháp luật hằng năm xuống dưới 7/10.000 trẻ em; Giữ vững mục tiêu không có trẻ em nghiện ma tuý; Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang hằng năm xuống dưới 2/10.000 trẻ em; Giảm tỷ lệ trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với các chất độc hại xuống dưới 10/10.000 trẻ em; Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em do tai nạn thương tích hằng năm xuống dưới 2/10.000 trẻ, đặc biệt là tử vong do đuối nước; 100% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc, nuôi dưỡng; 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, giáo dục và các dịch vụ công cộng; 100% phụ nữ trong thời kỳ mang thai, 100% trẻ em có nguy cơ cao lây nhiễm được tư vấn, xét nghiệm HIV; 100% trẻ em nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ quản lý được điều trị, tư vấn, chăm sóc thích hợp, được hỗ trợ dinh dưỡng để phát triển thể chất; 100% trẻ em sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV/AIDS trong diện quản lý được xét nghiệm phát hiện HIV, được điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con; 100% trẻ em trong trường hợp cần sự trợ giúp khẩn cấp được can thiệp, trợ giúp kịp thời ngay sau khi phát hiện.

- Các hoạt động của dự án

+) Mô hình 1: Trợ giúp nhằm giảm thiểu khó khăn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.

+) Mô hình 2: Trợ giúp phẫu thuật, phục hồi chức năng cho trẻ em tàn tật, khuyết tật có khả năng phẫu thuật và phục hồi.

+) Mô hình 3: Phòng ngừa, hỗ trợ trẻ em nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

+) Mô hình 4: Phòng chống tai nạn thương tích trẻ em trong gia đình, trường học, cộng đồng.

+) Mô hình 5: Phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.

+) Mô hình 6: Phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em bị buôn bán; giúp đỡ trẻ em bị buôn bán trở về.

e) Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về thực hiện quyền trẻ em (Dự án 5).

- Mục tiêu dự án: Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em liên hoàn ở các cấp trong toàn tỉnh và được cập nhật thường xuyên.

- Phạm vi dự án: toàn tỉnh.

4. Kinh phí thực hiện.

Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế; vốn huy động xã hội; cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Dự kiến kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2011-2015 từ nguồn ngân sách tỉnh là: 35.000 triệu đồng (Ba mươi năm tỷ đồng).

Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, tiến độ triển khai thực hiện các dự án, mô hình, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí phù hợp từ nguồn ngân sách để thực hiện Chương trình.

5. Giải pháp thực hiện.

5.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em.

- Xây dựng, ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và giai đoạn 5 năm của địa phương.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền trẻ em, chế độ, chính sách dành cho trẻ em.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình trợ giúp trẻ em và phát triển các dịch vụ trợ giúp trẻ em tại cộng đồng. Xây dựng và ban hành các chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ trẻ em nhằm thu hút sự tham gia một cách tích cực, tự giác của người dân trong các hoạt động vì trẻ em ở địa phương, đồng thời tích cực tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em với cơ quan chức năng, phản ánh các vấn đề mất an toàn, gây tổn hại cho trẻ em với chính quyền địa phương.

- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cơ sở và đội ngũ cộng tác viên ở thôn bản, khu phố, có cơ chế phụ cấp phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên. Hằng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ cộng tác viên.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, thiết lập hệ thống thông tin, báo cáo định kỳ từ cơ sở (thôn bản, khu phố) đến tỉnh và giữa các ngành có liên quan. Hình thành cơ chế thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

5.2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường, mọi người dân và toàn thể xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho trẻ em và gia đình về bảo vệ trẻ em. Chú trọng các biện pháp truyền thông phòng ngừa để bảo vệ trẻ em; tập trung tuyên truyền, giáo dục cho đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và người nuôi dưỡng trẻ.

5.3. Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực thực hiện chương trình.

- Ngân sách địa phương các cấp hằng năm cân đối kinh phí phù hợp để thực hiện các mục tiêu trong Chương trình bảo vệ trẻ em (các địa phương có cơ chế ngân sách hỗ trợ thực hiện chương trình).

- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối đa các nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngoài ngân sách tỉnh hàng năm bố trí thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em, các ngành có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức Quốc tế, cá nhân tham gia hỗ trợ, đầu tư vào các hoạt động trợ giúp như: đỡ đầu thường xuyên, nhận con nuôi, dạy nghề, tạo việc làm, phẫu thuật điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ… nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình. Ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; vùng miền núi, dân tộc thiểu số; vùng có nhiều vấn đề bức xúc về trẻ em cần giải quyết.

5.4. Xây dựng và kiện toàn hệ thống bảo vệ trẻ em ở các cấp, thiết lập cơ chế vận hành có hiệu quả, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em kịp thời có chất lượng.

- Thành lập Ban điều hành hệ thống bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện và Ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ở cấp xã.

- Thành lập Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện để hỗ trợ Ban điều hành trong việc chỉ đạo, điều phối mọi hoạt động của hệ thống bảo vệ trẻ em.

- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên BVCSTE ở các thôn, bản, khu phố, trẻ em nòng cốt ở cấp xã để theo dõi tình hình trẻ em và tham gia các hoạt động bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.

5.5. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm phục vụ cho công tác quản lý và xây dựng mô hình, chính sách, dịch vụ về bảo vệ trẻ em. Tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn lực, kỹ thuật và kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề của trẻ em có tính toàn cầu như: ngăn ngừa và trấn áp tội phạm, buôn bán ma túy, buôn bán và bắt cóc trẻ em, du lịch tình dục và các hình thức xâm hại khác đối với trẻ em.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan đầu mối chủ trì và điều phối các hoạt động của Chương trình. Chủ trì xây dựng các Dự án, mô hình cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tham mưu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình. Phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương tổ chức nắm tình hình, thống kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách để đảm bảo xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh cho trẻ em và chăm sóc, hỗ trợ trẻ em nhằm giảm trừ nguy cơ gây tổn hại, nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp đáp ứng nhiệm vụ được giao; đề xuất điều chỉnh chính sách phụ cấp đối với cộng tác viên thôn bản cho phù hợp với từng thời kỳ; kiện toàn đội ngũ cộng tác viên, xây dựng đội ngũ tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở khu phố, thôn, bản; đề xuất xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; điều phối hoạt động của mạng lưới cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nâng cao năng lực cho đội cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ cộng tác viên thôn bản.

- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình của các ngành, các địa phương; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.

Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em vào chương trình giáo dục pháp luật trong hệ thống giáo dục phổ thông; đưa các nội dung tuyên truyền kiến thức phòng ngừa và bảo vệ trẻ em vào chương trình giáo dục ngoại khoá, xây dựng chương trình dạy bơi cho trẻ em trong trường học. Duy trì hoạt động đội tuyên truyền viên măng non. Chỉ đạo các trường xây dựng và duy trì hoạt động có hiệu quả Văn phòng tham vấn học đường, điểm tư vấn trong các trường học nhằm hỗ trợ trẻ em độ tuổi vị thành niên giải toả tâm lý, giảm thiểu suy nghĩ và hành vi tiêu cực của trẻ em, xây dựng môi trường thân thiện với trẻ em.

- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình giáo dục chuyên biệt cho trẻ em khuyết tật không có khả năng học hoà nhập; Phát động phong trào "Giáo viên tình nguyện" dạy tại nhà cho trẻ em tàn tật không có khả năng học hoà nhập. Phối hợp với các ngành, các địa phương xây dựng biện pháp giảm tình trạng học sinh bỏ học, đồng thời vận động, giúp đỡ trẻ em bỏ học, thất học trở lại trường. Thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ giáo dục của Nhà nước cho trẻ em.

- Tiếp tục phát động phong trào phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, phòng chống bạo lực trong nhà trường; xây dựng hòm thư tố giác tội phạm, đẩy mạnh phong trào vì bạn nghèo, thành lập câu lạc bộ bảo vệ trẻ em, ngăn chặn hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong các nhà trường.

3. Sở Y tế:

- Thực hiện các nội dung trong kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích trẻ em của tỉnh.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, phân tích tình hình trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức khám sàng lọc, phân loại trẻ bị dị tật và triển khai các chương trình phẫu thuật nhân đạo cho trẻ em, chăm sóc, hỗ trợ trẻ em nhiễm HIV/AIDS.

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, mô hình phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; mô hình chăm sóc, hỗ trợ trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; mô hình trị liệu cho trẻ em bị rối nhiễu tâm trí; mô hình công tác xã hội trẻ em tại bệnh viện. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh đối với trẻ em bị tai nạn thương tích nặng, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán, trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực; đề xuất chính sách đối với trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo có chi phí phẫu thuật, điều trị cao.

4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình nhằm tăng cường năng lực bảo vệ trẻ em cho các thành viên trong gia đình; hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện các nhu cầu vui chơi, văn hoá, văn nghệ, thể thao của trẻ em vào trong các thiết chế văn hoá tại cơ sở, xây dựng và thực hiện chương trình phổ cập bơi cứu đuối cho trẻ em ở cộng đồng.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trong cộng đồng, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể thao phục vụ trẻ em và thu hút trẻ em tham gia, nhất là trong dịp hè.

- Triển khai hiệu quả phong trào “Xây dựng gia đình văn hoá”. Ngăn chặn ảnh hưởng của các loại văn hoá phẩm thiếu lành mạnh đối với trẻ em, kiểm tra phát hiện và xử lý các cơ sở vi phạm lưu hành văn hoá phẩm độc hại, các dịch vụ văn hoá thiếu lành mạnh, đặc biệt là khu vực xung quanh các trường học.

5. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch hằng năm về biên chế công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; thực hiện giao biên chế công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố bố trí người làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn; đề xuất điều chỉnh chính sách phụ cấp đối với cộng tác viên thôn, bản, khu phố cho phù hợp với từng thời kỳ; đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn, nhất là Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh: xây dựng “Chuyên mục Vì trẻ em”, thường xuyên đưa tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thông tin kịp thời những kinh nghiệm hay, việc làm tốt và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phản ánh và lên án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, các thông tin trên Internet dành cho trẻ em và các dịch vụ Internet xung quanh trường học.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

Hằng năm, tham mưu cho tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo các hoạt động của Chương trình; hướng dẫn các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực hiện; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định.

8. Sở Tư pháp:

Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Đảm bảo thực hiện khai sinh đầy đủ, kịp thời cho trẻ em. Thực hiện các chương trình trợ giúp pháp lý cho trẻ em; miễn phí trợ giúp pháp lý đối với trẻ em vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Kiểm soát chặt chẽ việc nuôi con nuôi đảm đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính nhân đạo của hoạt động này, tránh lợi dụng việc nuôi con nuôi vào mục đích thương mại và mục đích khác có hại cho trẻ em. Phối hợp tốt với các địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác hoà giải ở cơ sở nhằm hạn chế tình trạng bạo lực, ly hôn trong gia đình, hỗ trợ pháp lý bảo vệ quyền lợi của trẻ em sau ly hôn.

9. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Tuyên truyền pháp luật, chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho nhân dân trên địa bàn các xã biên giới. Phát hiện, ngăn chặn các thủ đoạn, hành vi của tội phạm buôn bán trẻ em; giúp đỡ trẻ em khó khăn trên địa bàn xã biên giới, trẻ em bị buôn bán trở về gia đình. Phối hợp với các ngành liên quan điều tra, triệt phá các vụ buôn bán trẻ em.

10. Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, triệt phá các vụ việc vi phạm quyền trẻ em, buôn bán trẻ em; xử lý nghiêm minh các hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội; thí điểm thực hiện mô hình “Điều tra thân thiện” đối với trẻ em vi phạm pháp luật, phối hợp với Trường Giáo dưỡng thực hiện mô hình cộng quản trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ trẻ em vi phạm pháp luật.

11. Ban xây dựng Nông thôn mới:

Hướng dẫn các địa phương triển khai chương trình "Nông thôn mới" trong việc xây dựng Nhà văn hoá thể thao cấp thôn phục vụ cho các đối tượng trong cộng đồng nói chung cần phải bố trí một phần diện tích, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đối tượng trẻ em phù hợp với nhu cầu và độ tuổi của trẻ em theo quy định. Đề xuất các mô hình, biện pháp chăm sóc, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhất là trẻ em mồ côi, khuyết tật trên địa bàn xây dựng Nông thôn mới.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch 5 năm (2011-2015) và kế hoạch hằng năm thực hiện Chương trình; cụ thể hoá Chương trình bảo vệ trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các Chương trình khác có liên quan trên địa bàn; tiếp tục xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em.

- Chủ động bố trí nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Chương trình. Hằng năm cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các mục tiêu của chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; quản lý chặt chẽ nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng và những đối tượng có tiền án, tiền sự trên địa bàn nhằm ngăn chặn tình trạng xâm hại, lôi kéo trẻ em. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách của nhà nước dành cho trẻ em và dành cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh:

Thông tin kịp thời với cơ quan thường trực Chương trình về kết quả thụ lý hồ sơ, xét xử các vụ việc liên quan đến trẻ em; xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật và các vi phạm quyền trẻ em. Có hình thức xét xử điểm, lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng, thân thể và nhân phẩm của trẻ em. Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác xét xử các vụ việc liên quan đến trẻ em trong hệ thống của ngành hằng năm và từng giai đoạn.

14. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:

Phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia giúp đỡ, đỡ đầu trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường tổ chức các hoạt động đoàn, đội phát huy quyền tham gia và sáng kiến của trẻ em trong trường học, cộng đồng; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp để thu hút trẻ em tham gia; chủ trì hướng dẫn và tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ em tại các Trung tâm vui chơi thanh thiếu nhi, Điểm vui chơi trẻ em cấp xã và Nhà văn hoá thôn, khu.

15. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Tỉnh:

Chỉ đạo hệ thống ngành dọc phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành tham gia thực hiện tốt các hoạt động của Chương trình ở địa phương; Lồng ghép thực hiện mục tiêu của chương trình với nhiệm vụ thường xuyên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia chấp hành tốt pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của Chương trình; vận động đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em, tích cực tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Ban xây dựng Nông thôn mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thủy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 3422/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản